Người phạm tội phải trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, phải sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại vật chất đã được xác định do hành vi phạm tội gây ra.

Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.

Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản...

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự 1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. 2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng...

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọngthì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là một biện pháp ngăn chặn thay thể biện pháp tạm giam được quy định tại điều 93 Bộ luật tố tụng hình sự 2003.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.

Quy định này của Bộ luật Hình sự năm 2015 về tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản đã có một số điểm mới so với quy định trong Bộ luật Hình sự năm 1999 ở phần dấu hiệu định tội danh này đã được sửa tại cấu thành cơ bản.

Tội cướp giật tài sản được quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm

Tương tự như quy định về giám định, Bộ luật Tố tụng hình sự cũng quy định về việc định giá lại tài sản. Theo đó, việc định giá lại tài sản được tiến hành khi có căn cứ nghi ngờ kêt luận định giá lần đầu.

Hành vi trộm cắp tài sản là hành vi lén lút, lợi dụng sơ hở, mất cảnh giác của chủ tài sản hoặc người quản lý tài sản để chiếm đoạt tài sản.

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng...thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm

Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi năm 2009 quy định những căn cứ pháp lý để tòa án quyết định hình phạt đối với người phạm tội trộ cắp tài sản.

Tội sử dụng trái phép tài sản là một trong những tội xâm phạm đến quyền sở hữu, được quy định tại Điều 177 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng sơ hở, vướng mắc của người quản lý tài sản để lấy tài sản một cách công khai...

Tội cướp tài sản được quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình Sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009.

Việc chuyển giao tài sản từ người bị hại sang người phạm tội xuất phát từ một hợp đồng có thể miệng, văn bản hợp pháp như vay, mượn, thuê tài sản.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Trộm cắp tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách lén lút, làm cho chủ tài sản mất khả năng thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình.