Biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm,…xét xử

Biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử được quy định tại Điều 102 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015

Biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy t, xét xử là văn bản pháp lý ghi nhận những tình tiết trong hoạt động kim tra, xác minh ngun tin v tội phạm, khởi t, điu tra, truy t, xét xử của các cơ quan tiên hành t tụng theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Căn cứ pháp lý

Điều 102. Biên bản v hoạt động kim tra, xác minh ngun tin v tội phạm, khởi t, điu tra, truy t, xét xử

Những tình tiết được ghi trong biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi t, điu tra, truy tố, xét xử được lập theo quy định của Bộ luật này có th được coi là chứng cứ.

Khái niệm và các loại biên bản tố tụng

Biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy t, xét xử là văn bản pháp lý ghi nhận những tình tiết trong hoạt động kim tra, xác minh ngun tin v tội phạm, khởi t, điu tra, truy t, xét xử của các cơ quan tiên hành t tụng theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định. Đối với mi hoạt động tố tụng cụ thể, pháp luật tố tụng hình sự đều có quy định phải lập biên bản: biên bn bắt người, giao, nhận người bị bắt; biên bản hỏi cung bị can, biên bản ghi lời khai người làm chứng, người bị hại; biên bản đối chất, nhận dạng; biên bản khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, kê biên tài sản; biên bản phiên tòa...

Quy định về biên bản ghi nhận các hoạt động tố tụng

Pháp luật t tụng hình sự cũng quy định những nội dung bắt buộc của mt biên bản ghi nhận các hoạt động t tụng, đó là: địa điểm, ngày, giờ, tháng, năm tiến hành tố tụng, thời gian bt đầu và thời gian kết thúc, nội dung các hoạt động t tụng, nhng người tiến hành t tụng, tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động tố tụng, những khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ. Biên bản ghi nhận hoạt động tố tụng hình sự phải có chữ ký của những người mà pháp luật quy định mới có giá trị pháp lý, mới được coi là ngun chứng cứ; những ch sửa chữa, b sung, xóa b trong biên bản phải được xác nhận bằng chữ ký của những người phải ký vào biên bản.

Giá trị của biên bản về hoạt động tố tụng

Những tình tiết được ghi trong biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử được lập theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự có thể coi là chứng cứ.

Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án là một trong những biện pháp tố tụng được thực hiện trong quá trình chứng minh.

Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án không những là một nguồn chứng cứ có giá trị trong vụ án hình sự, mà còn là căn cứ kiểm tra các trình tự, thủ tục hoạt động trong quá trình tiến hành tố tụng có được bảo đảm theo quy định của pháp luật hay không nhằm góp phần bảo đảm tính hợp pháp và tính khách quan của chứng cứ. Có thể khẳng định rằng, không một vụ án hình sự nào lại thiếu được biên bản, bởi vì mọi hoạt động chỉ coi là hợp pháp, công khai khi nó được ghi nhận trong biên bản. Cho nên, nguồn chứng cứ này mang ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động tố tụng.

Khuyến nghị:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: [email protected], [email protected].