Các trường hợp được miễn, có thể được miễn trách nhiệm hình sự

Miễn trách nhiệm hình sự là một chế định nhân đạo của luật hình sự Việt Nam.

Miễn trách nhiệm hình sự được thể hiện bằng việc xóa bỏ hậu quả pháp lý của việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm đối với người bị coi là có lỗi trong việc thực hiện hành vi đó.

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) trong các trường hợp sau đây:

- Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm.
- Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
- Khi có quyết định đại xá
- Người đã nhận làm gián điệp, nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành khẩn khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì được miễn trách nhiệm hình sự
- Khi có đầy đủ các tài liệu, chứng cứ để xác định rằng người phạm tội thuộc một trong bốn trường hợp này thì cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền phải miễn trách nhiệm hình sự cho họ.

Theo khoản 1 Điều 27 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) năm 2015 quy định:

“Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự”.

Những trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự do đã hết thời hiệu được quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) năm 2015 là những trường hợp mà lẽ ra người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự (vì có cơ sở của trách nhiệm hình sự) nhưng Nhà nước quy định là không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với họ thể hiện tính nhân đạo của pháp luật vì qua một thời hạn nhất định họ đã không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, không cần thiết phải áp dụng biện pháp cưỡng chế của luật hình sự.

Các trường hợp có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), trong các trường hợp sau đây, người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự:

(i) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

(ii)Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa.

(iii)Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

(iiii)Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

(iiiii)Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Luật gia Nguyễn Thu Trang - Tổ tư vấn trực tuyến của Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, tổng hợp.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại, mà chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học, hoặc phổ biến kiến thức pháp luật;
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi đây có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, Email: [email protected]