Căn cứ khởi tố vụ án hình sự gồm các căn cứ nào?

Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định Khởi tố vụ án hình sự là hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng xác định có sự việc phạm tội để tiến hành điều tra phát hiện tội phạm. Đây là một giai đoạn tố tụng độc lập, mở đầu các hoạt động điều tra.

Khởi tố vụ án hình sự Khởi là hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng xác định có sự việc phạm tội để tiến hành điều tra phát hiện tội phạm. Đây là một giai đoạn tố tụng độc lập, mở đầu các hoạt động điều tra. Khởi tố vụ án hình sự là quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm duy trì trật tự và công lý, không phụ thuộc vào ý muốn cá nhân và không ai có thể can thiệp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, xuất phát từ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại, pháp luật quy định cho phép người bị hại lựa chọn quyền yêu cầu khởi tố hoặc không khởi tố vụ án. Vậy có các căn cứ nào để khởi tố vụ án hình sự.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7): 19006198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài (24/7): 1900 6198

Căn c vào quy định của Bộ luật tố tụng năm 2015:

"Điều 143.Căn ckhởi tố vụ án hình sự

Chỉ được khởi tổ vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

1-Tố giác của cá nhân;

2-Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

3-Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

4- Kiến nghị khởi tổ cùa cơ quan nhà nước;

5-Cơ quan có thẩm quyền tiến hành to tụng trực tiếp phát hiện dầu hiệu tội phạm;

6-.Người phạm tội tự thú."

Mọi vấn đề páp lý vướng mắc đều có thể được tư vấn kịp thời bởi đội ngũ chuyên gia, luật sư uy tín. Tìm hiểu thông tin chi tiết tại: Công ty luật uy tín

Bình luận về căn cứ khởi tố vụ án hình sự:

Khởi tố vụ án hình sự đánh dấu sự mở đầu của quá trình giải quyết một vụ án hình sự. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự được Bộ luật Tố tụng hình sự quy định chặt chẽ, có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ chung của Bộ luật Tố tụng hình sự, đó là“bảo đảm phát hiện chính xác và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, không đê lọt tội phạm, không làm oan người vô tội; góp phân bảo vệ công lý, bảo vệ quyên con người, quyên công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa..."(xem điều 2 Bộ luật Tố tụng hình sự). Cơ quan có thẩm quyền chi được khởi tố vụ án khi có căn cứ luật định, không được khởi tổ tùy tiện, chủ quan.

Điều luật quy định cụ thể điều kiện khởi tố vụ án hình sự là khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Các cơ quan có thẩm quyền phải kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, chi khi có chứng cứ xác định dấu hiệu tội phạm thì mới ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.

Quy định này góp phân đảm bảo cho công lý được thực thi đúng đăn ngay từ giai đoạn đâu tiên của quá trình tô tụng hình sự, qua đó góp phần bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Điều luật cũng quy định các nguồn tin mà dựa vào đó, cơ quan có thẩm quyền tiến hành xác định dấu hiệu của tội phạm, bao gồm:

a)Tố giác của công dân;

b)Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

c)Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

d)Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

e)Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

g)Người phạm tội tự thú.

Dựa trên năm nguồn tin về tội phạm này, cơ quan có thẩm quyền khởi tổ vụ án hình sự tiến hành xác minh nhằm xác định có hay không có dấu hiệu của tội phạm, qua đó quyết định về việc khởi tô.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: [email protected].