Cấu thành tội vô ý làm lộ bí mật công tác

Vô ý làm lộ bí mật công tác là tuy thấy trước hành vi của mình có thể làm lộ bí mật công tác, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được, phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

Điều 287 Bộ luật Hình Sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội vô ý làm lộ bí mật công tác như sau: “1. Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 264 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. 2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm".



>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

1. Các dấu hiệu về chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội “vô ý làm lộ bí mật công tác” cũng là chủ thể đặc biệt, chỉ những người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan, tổ chức trong khi thi hành công vụ mới có thể là chủ thể của tội phạm này. Việc xác định tư cách chủ thể của tội phạm này có ý nghĩa phân biệt với tội vô ý làm lộ bí mật nhà.

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này, vì theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý. Đối với tội vô ý làm lộ bí mật công tác chỉ là tội phạm ít nghiêm trọng vì có mức cao nhất của khung hình phạt là hai năm tù.

2. Các dấu hiệu thuộc về khách thể của tội phạm

Khách thể của tội vô ý làm lộ bí mật công tác là hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức liên quan đến việc bảo mật của Nhà nước; làm cho cơ quan, tổ chức bị suy yếu, thậm chí gây ra tác hại rất lớn, để người khác sử dụng các bí mật đó chống lại chế độ, gây mất đoàn kết hoặc đối phó với các chủ trương chính sách trước khi được thi hành.

Đối tượng tác động của tội phạm này được nêu ngay trong cấu thành tội phạm, đó là: bí mật công tác. Bí mật công tác cũng là bí mật Nhà nước, nhưng được gắn liền với công tác của cơ quan, tổ chức.

3. Các dấu hiệu về mặt khách quan của tội phạm

a. Hành vi khách quan

Hành vi khách quan của tội phạm này hoàn toàn giống với hành vi khách quan của tội cố ý làm lộ bí mật Nhà nước; biểu hiện của hành vi làm lộ bí mật công tác cũng tuỳ thuộc vào chức vụ, quyền hạn và hoàn cảnh cụ thể lúc người phạm tội làm lộ bí mật đó.

Hành vi làm lộ bí mật công tác được biểu hiện như: Kể cho người khác nghe những bí mật mà mình biết; cung cấp tài liệu, tin tức bí mật cho người khác để người khác sử dụng các tài liệu, tin tức bí mật đó; loan truyền những tin tức bí mật...

Hành vi làm lộ bí mật Nhà nước bao giờ cũng gắn liền với nhiệm vụ của người phạm tội. Cũng chính vì thế nên mới gọi là làm lộ bí mật công tác, nếu không có chức vụ, quyền hạn và không thực hiện nhiệm vụ, thì không thể làm lộ bí mật Nhà nước được.

b. Hậu quả

Hậu quả của hành vi vô ý làm lộ bí mật công tác là những thiệt hại về vật chất và phi vật chất cho cơ quan, tổ chức và cho con người.

Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này, nếu vô ý làm lộ bí mật công tác mà chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì chưa cấu thành tội phạm.

4. Các dấu hiệu về mặt chủ quan của tội phạm

Tên tội danh và điều văn của điều luật đã quy định người phạm tội này là do vô ý, tức là người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xẩy ra hoặc có thể ngăn ngừa được, hoặc không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.


Quý vị tìm hiểu thêm thông tin chi tiết hoặc liên hệ với Luật sư, Luật gia của Công ty Luật TNHH Everest để yêu cầu cung cấp dịch vụ:

1.Địa chỉ: Tầng 19 Tòa nhà Thăng Long Tower, 98 Ngụy Như Kom Tum, Thanh Xuân, Hà Nội
2.Văn phòng giao dịch: Tầng 2, Toà nhà Ngọc Khánh, 37 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội
3.Điện thoại: (04) 66.527.527 - Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900-6218
4.E-mail:[email protected], hoặc E-mail: [email protected].