Đặt tiền để bảo đảm được quy định thế nào?

Đặt tiền để bảo đảm được quy định cụ thể tại Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015

Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (gọi tắt là BLTTHS 2015) do người có thẩm quyền áp dụng để thay thế biện pháp tạm giam đối với bị can, bị cáo. Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn ít nghiêm khắc hơn tạm giữ, tạm giam, vẫn cần phải ngăn ngừa bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Căn cứ pháp lí:

Khoản 1,2 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về đặt tiền để bảo đảm như sau:
"1.Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội cùa hành vỉ, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.
2.Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a)Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
b)Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
c)Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đen vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tổ giác tội phạm vồ người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước."

Đặt tiền để bảo đảm là gì?

Đặt tiền để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Cũng giống như biện pháp bảo lĩnh, bị can, bị cáo thuộc trường hợp có thể bị tam giam nhưng không bị áp dụng biện pháp tạm giam mà được đặt tiền để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ có mặt khi có triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng. Nếu trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 cho phép đặt cả tài sản đê đảm bảo thực hiện nghĩa vụ có mặt thì Điều luật này của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 chỉ quy định đặt tiền để kịp thời áp dụng biện pháp này trong thực tiễn, tháo gỡ vướng mắc hiện nay trong việc định giá, giám định tài sản, dẫn đen chậm trễ trong áp dụng.

Người đặt tiền để đảm bảo

Điều luật quy định người đặt tiền để đảm bảo gồm: bị can, bị cáo hoặc những người thân thích của họ. Điều luật không quy định số tiền cụ thể mà những người này định thủ tục làm giấy cam đoan của bị can, bị cáo. Theo đó, bị can bị cáo phải cam kết thực hiện các nghĩa vụ sau:
- Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
-Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
-Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dổi, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tâu tán tài sàn liên quan đên vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền đà đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.
Người thân thích của bị can, bị cáo được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án chấp nhận cho đặt tiền để bảo đảm phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ đã cam kết, nếu vi phạm thì số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước. Khi làm giấy cam đoan, người này được thông báo vê những tình tiết của vụ án có liên quan đên bị can, bị cáo.

Khuyến nghị:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: [email protected].