Miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 so với Bộ luật Hình sự năm 1999

Miễn TNHS là việc không buộc người phạm tội phải chịu TNHS mà lẽ ra họ phải gánh chịu hậu quả pháp lý hình sự do việc thực hiện tội phạm.

Miễn trách nhiệm hình sự (viết tắt là TNHS) là một chế định được quy định trong luật Hình sự Việt Nam. Trong đó, TNHS là một dạng trách nhiệm pháp lý, là hậu quả pháp lý mà người phạm tội phải chịu trước Nhà nước do việc thực hiện hành vi phạm tội mà mình đã thực hiện. Cơ sở của miễn TNHS cũng xuất phát từ cơ sở của TNHS, tức là hành vi phạm tội của người phạm tội, song do có những điều kiện mà luật định để có thể được miễn TNHS nên người phạm tội trong trường hợp đó không bị truy cứu TNHS.

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7): 1900 6198

Điều 29 Bộ luật Hình sự (viết tắt là BLHS) năm 2015 quy định về căn cứ miễn TNHS như sau: “1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây: a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; b) Khi có quyết định đại xá. 2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây: a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa; c) Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận. 3. Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại
hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự”.

Như vậy, so với quy định tại Điều 25 BLHS năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì quy định tại Điều 29 BLHS năm 2015 đã quy định về căn cứ miễn TNHS theo hướng chi tiết hơn và cụ thể hơn rất nhiều. cụ thể:

Khoản 1 Điều 29 BLHS năm 2015 quy định người phạm tội được miễn TNHS khi có một trong hai căn cứ sau: Thứ nhất là khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa. Thứ hai là khi có quyết định đại xá. Với hai trường hợp này, cơ quan tố tụng bắt buộc phải miễn TNHS cho người phạm tội.

Khoản 2 Điều 29 BLHS năm 2015 quy định người phạm tội có thể được miễn TNHS (không bắt buộc) khi có một trong ba căn cứ: Thứ nhất là khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa. Thứ hai là khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa. Thứ ba là người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận. Như vậy, khi gặp một trong ba trường hợp này, cơ quan tố tụng có thể được miễn TNHS cho người phạm tội.

Ngoài ra, một trường hợp khác mà cơ quan tiến hành tố tụng cũng có thể miễn TNHS được quy định tại khoản 3 Điều 29 BLHS năm 2015, đó là: Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn TNHS.

Nguồn tham khảo: ThS.Lê Văn Sua – Đoàn Luật sư tỉnh Tiền Giang (www.moj.gov.vn)

Quý vị tìm hiểu thêm thông tin chi tiết hoặc liên hệ với Luật sư, Luật gia của Công ty Luật TNHH Everest để yêu cầu cung cấp dịch vụ:
  1. Địa chỉ: Tầng 19 Tòa nhà Thăng Long Tower, 98 Ngụy Như Kom Tum, Thanh Xuân, Hà Nội
  2. Văn phòng giao dịch: Tầng 2, Toà nhà Ngọc Khánh, 37 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội
  3. Điện thoại: (04) 66.527.527 - Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900-621
  4. E-mail:[email protected], hoặc E-mail: [email protected].