Phân biệt tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản

Tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản có những điểm giống nhau cơ bản về mặt khách thể, mặt chủ quan, chủ thể của tội phạm.

Cướp tài sản và cưỡng đoạt tài sản là hai tội danh trong nhóm tội xâm phạm về sở hữu, đây là hai tội danh rất dễ nhầm lẫn trong quá trình áp dụng. Tuy nhiên, hai tội danh này có những điểm khác nhau cơ bản trong cấu thành tội phạm.

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Căn cứ pháp lý của tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản

Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2018 (sau đây gọi là "Bộ luật Hình sự năm 2015") quy định về tội cướp tài sản như sau:

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: (a) Có tổ chức; (b) Có tính chất chuyên nghiệp; (c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; (d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; (đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; (e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; (g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; (h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: (a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; (b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; (c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: (a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; (b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên; (c) Làm chết người; (d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 170 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội cưỡng đoạt tài sản như sau:

1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: (a) Có tổ chức; (b) Có tính chất chuyên nghiệp; (c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; (d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; (đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; (e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: (a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; (b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: (a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; (b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điểm giống nhau giữa tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản

Tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản có những điểm giống nhau cơ bản về mặt khách thể, mặt chủ quan, chủ thể và đặc điểm của cấu thành tội phạm, cụ thể:

(i) Về mặt khách thể của tội phạm: Cả hai tội đều xâm phạm đến quyền sở hữu của cá nhân, cơ quan, tổ chức; Đồng thời, xâm phạm đến quyền nhân thân (vì có thực hiện hành vi tác động đến người đang quản lý tài sản).

(ii) Về mặt chủ quan của tội phạm: Tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản đều được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp và đều có mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.

(iv) Về chủ thể của tội phạm: Chủ thể của hai tội danh này đều là chủ thể thường, nghĩa là bất kỳ người nào thực hiện hành vi phạm tội, khi họ có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi theo quy định của pháp luật.

(v) Về đặc điểm của cấu thành tội phạm: Cả hai tội đều có cấu thành tội phạm hình thức (nghĩa là chỉ cần có hành vi khách quan được mô tả trong điều luật mà không cần hậu quả xảy ra và mối quan hệ nhân quả giữa hậu quả và hành vi; khi đó tội phạm đã được xem là hoàn thành).

Sự khác nhau giữa tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản

Tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản có sự khác nhau về mặt khách quan của tội phạm như sau:

Đối với tội cướp tài sản: Biểu hiện đặc trưng của tội cướp tài sản là hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được. Ví dụ: A kề dao vào cổ B yêu cầu B đưa toàn bộ tiền và các tài sản có giá trị khác trên người B cho A và đe dọa nếu không đưa A sẽ giết B.

Đối với tội cưỡng đoạt tài sản: Biểu hiện của tội cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người bị hại, buộc họ phải giao tài sản, nếu không giao thì họ sẽ bị áp dụng những biện pháp như đã đe dọa. Ví dụ: A đe dọa B là sẽ giết B nếu trong vòng 1 tuần B không đưa cho A đủ 1 tỷ.

Ở cả hai tội đều có hành vi đe dọa dùng vũ lực nhưng tính chất đe dọa có sự khác nhau:

Đối với tội cướp tài sản, hành vi đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác là ngay tức khắc, làm cho người bị đe dọa thấy rằng nguy hiểm sẽ xảy ra ngay và họ không thể tránh khỏi nếu không giao tài sản ngay tức khắc. Người bị đe dọa không có điều kiện để suy nghĩ, cân nhắc hay tìm biện pháp ngăn chặn đối với hành vi mà người phạm tội đang đe dọa, sức mãnh liệt của sự đe dọa làm cho y chí chống cự của người bị đe dọa tê liệt.

Đối với tội cưỡng đoạt tài sản, hành vi đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác là tại một thời điểm trong tương lai, không có nguy cơ xảy ra ngay. Trong trường hợp này, người bị đe dọa vẫn có một khoảng thời gian để cân nhắc, suy nghĩ, tìm biện pháp ngăn chặn. Vì vậy, tội cưỡng đoạt tài sản không có tính chất nguy hiểm bằng tội cướp tài sản.

Do mức độ nguy hiểm khác nhau dẫn đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với 02 tội danh này cũng khác nhau. Đối với tội cưỡng đoạt tài sản, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội theo Khoản 2, 3, 4 của Điều 170 (phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng); nếu hành vi phạm tội thuộc Khoản 1 Điều 170 thì chỉ người từ đủ 16 tuổi mới chịu trách nhiệm hình sự. Đối với tội cướp tài sản, người từ đủ 14 tuổi trở phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi cướp tài sản của mình.

Một người đang có hành vi của tội cưỡng đoạt tài sản có thể chuyển hóa sang tội cướp tài sản khi mục đích cưỡng đoạt của họ không đạt được và họ có những hành vi đe dọa ngay tức khắc đối với người bị hại. Ví dụ: B là người đồng tính, B che giấu giới tính thật của mình và luôn thể hiện mình là giới tính nam. A biết điều đó nên đe dọa B sẽ công khai giới tính thật của B cho mọi người biết nếu trong vòng 1 tuần B không chuyển cho A số tiền 100.000.000 đồng. Sau 1 tuần B không đưa tiền cho A, A đến gặp B, kề dao vào cổ B yêu cầu B chuyển tiền vào tài khoản của mình, nếu không sẽ bị giết. Trường hợp này, A sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản mặc dù hành vi ban đầu của A là biểu hiện của tội cưỡng đoạt tài sản.

Hình phạt của người phạm tội cướp tài sản và tội cưỡn đoạt tài sản


(i) Đối với tội cướp tài sản: Có 04 mức khung hình phạt khác nhau tương ứng với 04 khoản (từ khoản 1 đến khoản 4) Điều 168 Bộ luật Hình sự.

Khung 1: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm;Khung 2: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm;Khung 3: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm;Khung 4: Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

(ii) Đối với tội cưỡng đoạt tài sản: Cũng có 04 mức khung hình phạt, tuy nhiên mức phạt ở các khung giữa tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản có sự khác nhau.

Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm;Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm;Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm;Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

Có thể thấy, các khung hình phạt của tội cưỡng đoạt tài sản thấp hơn khung hình phạt của tội cướp tài sản. Có sự khác nhau này là do hành vi của tội cướp tài sản (dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc) nguy hiểm hơn hành vi của tội cưỡng đoạt tài sản. Đối với tội cướp tài sản, người phạm tội luôn thuộc trường hợp tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Luật sư Phạm Ngọc Minh - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư Phạm Ngọc Minh - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


Bài viết thực hiện bởi: thạc sĩ, luật sư Phạm Ngọc Minh - Công ty Luật TNHH Everest

Xem thêm:


Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail:[email protected],[email protected].