Phân tích tội nhận hối lộ

Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng...

1) Cơ sở pháp lí của tội nhận hối lộ

Điều 354 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi tắt là 'Bộ luật Hình sự') quy định về tội nhận hối lộ như sau: "
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: (a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; (b) Lợi ích phi vật chất. -2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: (a) Có tổ chức; (b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn; (c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; (d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng; (đ) Phạm tội 02 lần trở lên; (e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước; (g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt. -3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: (a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; (b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng. -4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: (a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; (b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên. -5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. -6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này".

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


2) Cấu thành tội nhận hối lộ:

- Chủ thể: chủ thể đặc biệt – người có chức vụ quyền hạn

- Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp.

Động cơ của người phạm tội là động cơ tư lợi. Người phạm tội mong muốn lợi ích vật chất cho mình hoặc cho người khác mà mình quan tâm.

- Mặt khách quan: là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kì hình thức nào theo quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự. Của hối lộ có thể là tiền, tài sản hoặc những lợi ích vật chất khác. Tiền bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ.

Hình thức hối lộ có thể là người phạm tội trực tiếp nhận từ người đưa hối lộ hoặc qua một hay nhiều người trung gian. Người đưa hối lộ và người trung gian sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi của họ cấu thành các tội được quy định tại Điều 364 và Điều 365 Bộ luật Hình sự.

Ví dụ: A thông qua B đưa tiền hối lộ cho C ( trong trường hợp này cả A, B,C đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đưa hối lộ)

Hành vi nhận hối lộ cấu thành tội nhận hối lộ khi của hối lộ có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lí kỉ luật về hành vi này hoặc đã bị kết án mà còn vi phạm. Hậu quả nghiêm trọng là những thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, xã hội hoặc lợi ích chính đáng của công dân.

Người có chức vụ quyền hạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội nhận hối lộ trong trường hợp họ chưa nhận nhưng sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác theo quy định tài Điều 354 Bộ luật Hình sự.

Đối với trường hợp người có chức vụ quyền hạn chủ động đòi hối lộ, tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội tỏ rõ thái độ đòi hỏi để làm hoặc không làm một việc mà người đưa hối lộ đã chấp nhận đòi hỏi ấy.

3) Hình phạt đối với tội nhận hối lộ

- Khung cơ bản: phạt tù từ 2 năm đến 7 năm áp dụng với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu gây hậu quả nghiêm trọng; đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm...

- Khung tăng nặng thứ nhất: phạt tù từ 7 năm đến 15 năm, áp dụng đối với trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng tại khoản 2 Điều này như phạm tội có tổ chức; lạm dụng chức vụ, quyền hạn; phạm tội nhiều lần; biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;...

- Khung tăng nặng thứ hai: phạt tù từ 15 năm đến 20 năm, áp dụng với trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng tại khoản 3 Điều này như: của hối lộ có giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng; gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.

- Khung tăng nặng thứ ba: phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình, áp dụng trong trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết quy định tại khoản 4 Điều này như của hối lộ có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên; gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.

- Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 1 năm đến 5 năm, có thể bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.


Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các luật sư, chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail:[email protected].