Phong tỏa tài khoản

Phong tỏa tài khoản là một biện pháp cưỡng chế mới được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018.

Phong tỏa tài khoản là biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự chỉ được áp dụng đối với người bị buộc tội về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tại tổ chức tính dụng hoặc Kho bạc nhà nước; biện pháp này cũng được áp dụng đối với tài khoản của người khác nếu có căn cứ rằng trong tài khoản của người này có số tiền liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội.
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Căn cứ pháp lí của phong tỏa tài sản

Điều 129 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về phong tỏa tài sản như sau:
“1.Phong tỏa tài khoản chỉ áp dụng đối với người bị buộc tội về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước. Phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài khoản của người khác nếu có căn cứ cho răng sổ tiên trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội.
2.Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 cùa Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh phong tỏa tài khoản. Lệnh phong tỏa tài khoản của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.
3.Chỉ phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc bồi thường thiệt hại. Người được giao thực hiện lệnh phong tỏa, quản lý tài khoản bị phong tỏa mà giải tỏa việc phong tỏa tài khoản thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
4.Khi tiến hành phong tỏa tài khoản, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyển phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị buộc tội hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Việc giao, nhận lệnh phong tỏa tài khoản phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.
Ngay sau khi nhận được lệnh phong tỏa tài khoản, tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo phải thực hiện ngay việc phong tỏa tài khoản và lập biên bản về việc phong tỏa tài khoản.
Biên bản về việc phong tỏa tài khoản được lập thành năm bản, trong đó một bản được giao ngay cho người bị buộc tội, một bản giao cho người khác có liên quan đến người bị buộc tội, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, một bản đưa vào hồ sơ vụ án, một bản lưu tại tố chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước.”

Phong tỏa tài khoản của cá nhân người bị buộc tội là gì?

Phong tỏa tài khoản của cá nhân người bị buộc tội được hiểu là sự bao vây, cô lập và không được thực hiện bất cứ một giao dịch chuyển tiền nào trong một khoảng thời gian nhất định. Phong tòa tài khoản là một biện pháp cưỡng chế áp dụng đối với cá nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bổi thường thiệt hại và có căn cứ xác định cá nhân độ có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước.

Ai là người có thẩm quyền ra lệnh phong tỏa tài khoản?

Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh phong tỏa tài khoản. Lệnh phong tỏa tài khoản của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.

Nguyên tắc tiến hành phong tỏa tài sản

Nguyên tắc khi tiến hành phong tỏa tài sản: chỉ phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức cố thể bị phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc bồi thường thiệt hại tức là mức đủ để phục vụ bồi thường thiệt hại và thi hành hình phạt tiền. Quy định nhằm giới hạn mức phong tỏa tài sản, tránh tình trạng tùy tiện khi phong tỏa, tổn hại đến quyền tài sản của cá nhân người bị buộc tội. Người được giao thực hiện lệnh phong tỏa, quản lý tài khoản bị phong tỏa mà giải tỏa việc phong tòa tài khoản thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định cùa Bộ luật hình sự.

Thủ tục phong tỏa tài khoản

Khi tiến hành phong tỏa tài khoản, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị buộc tội hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Quy định này là hoàn toàn hợp lý, tạo căn cứ pháp lý cho việc tiến hành phong tỏa tài khoản của cá nhân. Bởi tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước hoàn toàn có thể bị khởi kiện và bồi thường thiệt hại nếu tùy tiện phong tỏa tài khoản của cá nhân một cách tùy tiện, không có lý do chính đáng được pháp luật quy định.Việc giao, nhận lệnh phong tỏa tài khoản phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật Tố tụng hình sự (xem thêm bình luận điêu 178 Bộ luật Tố tụng hình sự).
Ngay sau khi nhận được lệnh phong tỏa tài khoản, tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quàn lý tài khoản của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo phải thực hiện ngay việc phong tỏa tài khoản và lập biên bản về việc phong tỏa tài khoản.

Biên bản về việc phong tỏa tài khoản được lập thành năm bản, trong đó một bản được giao ngay cho người bị buộc tội, một bản giao cho người khác có liên quan đến người bị buộc tội, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, một bản đưa vào hồ sơ vụ án, một bản lưu tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước phục vụ khai thác trong quá trình giải quyết vụ án hình sự và quản lý sau này.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: [email protected], [email protected].