Quy định về thi hành án phạt cấm cư trú

Luật thi hành án hình sự năm 2010, ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2010, có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 quy định chi tiết về thi hành án phạt cấm cư trú từ điều 82 đến điều 85.

Cấm cư trú là một trong những hình phạt bổ sung, theo đó buộc người chấp hành án không được tạm trú, thường trú ỏ một số địa phương nhất định trong thời hạn từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong án phạt tù.

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


Khái niệm thi hành án phạt cấm cư trú

Theo quy định tại điểm 7 Điều 3 Luật thi hành án hình sự năm 2010 thì thi hành án phạt cấm cư trú là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật thi hành án hình sự buộc người chấp hành án không được tạm trú, thường trú ở một số địa phương nhất định theo bản án đã có hiệu lực phâp luật.

Quy định về thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú

Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú được quy định tại Điều 82 Luật thi hành án hình sự năm 2010, cụ thể như sau:

Thứ nhất, hai tháng trước khi hết hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú.

Thứ hai, ngay sau khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú chấp hành xong án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó chấp hành án phải gửi giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù, bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú.

Thứ ba, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú và bàn giao hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú.

Hồ sơ bao gồm:

Bản sao bản án đã có hiệu lực pháp luật, bản sao quyết định thi hành án phạt tù.
Giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù.
Tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án.

Thứ tư, trước khi hết thời hạn cấm cư trú ba ngày, ủy ban nhân dân cấp xã bàn giao hồ sơ thi hành án cho Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cấm cư trú. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhân đã chấp hành xong án phạt cấm cư trú có trụ sở.

Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm cư trú

Theo quy định của pháp luật hiện hành (Điều 84, 85 Luật thi hành án hình sự năm 2010), người chấp hành án phạt cấm cư trú có những quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Về quyền:

Người chấp hành án phạt cấm cư trú có những quyền sau đây:

Khi có lý do chính đáng và được sự đồng ý của ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị cấm cư trú, thì ngưòi chấp hành án phạt cấm cư trú được đến địa phương đó; thời gian lưu trú do ủy ban nhân dân cấp xã nơi đến quyết định, nhưng mỗi lần không được quá năm ngày.

Được lựa chọn nơi cư trú ngoài nơi đã bị cấm.

Khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì được ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú theo quy định của Luật thi hành án hình sự.

2. Về nghĩa vụ:

Người chấp hành án phạt cấm cư trú có nghĩa vụ sau đây:

Không được cư trú ở những nơi đã bị cấm cư trú.

Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật và phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected].