Quy định về thi hành án phạt trục xuất trong Luật thi hành án hình sự năm 2010

Trục xuất là hình phạt buộc người nước ngoài bị heedt án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Luật thi hành án hình sự năm 2010, ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2010, có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 và các văn bản liên quan quy định cụ thể về thi hành án phạt trục xuất.

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


Khái niệm thi hành án trục xuất

Theo Điều 32 Bộ luật hình sự hiện hành và khoản 9, Điều 3, Luật thi hành án hình sự năm 2010 thì trục xuất là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Việc ra quyết định thi hành án phạt trục xuất được quy định tại Điều 96 Luật thi hành án hình sự năm 2010, theo đó:

- Trường hợp trục xuất là hình phạt chính hoặc là hình phạt bổ sung trong trường hợp hình phạt chính là phạt tiền thì Toà án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định thi hành án. Quyết định thi hành án phải ghi rõ họ tên, chức vụ người ra quyết định; bản án được thi hành; họ tên, ngày, tháng năm sinh, nơi cư trú của người chấp hành án; hình phạt bổ sung; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành.

- Trường hợp trục xuất là hình phạt bổ sung thì quyết định thi hành án phải ghi đầy đủ hình phạt chính và hình phạt bổ sung, trừ trường hợp trục xuất là hình phạt chính hoặc là hình phạt bổ sung trong trường hợp hình phạt chính là phạt tiền.

Quy định về thông báo thi hành án trục xuất

Về thông báo thi hành án phạt trục xuất, pháp luật hiện hành (Điểu 97 Luật thi hành án hình sự) quy định:

- Đối với trường hợp trục xuất là hình phạt chính hoặc là hình phạt bổ sung trong trường hợp hình phạt chính là phạt tiền thì sau khi ra quyết định thi hành án phạt trục xuất, Toà án phải gửi ngay quyết định cho Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh và Viện kiểm sát cùng cấp, Sổ Tư pháp nơi Toà án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.

- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải tống đạt quyết định thi hành án cho người chấp hành án và thông báo ngay tới Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người chấp hành án là công dân hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà người đó làm việc, cơ quan, tổ chức đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam.

- Trường hợp người chấp hành án đang bị tạm giam thì phải gửi quyết định này cho trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đang tạm giam người đó để tống đạt cho người chấp hành án.

- Đối vối trường hợp phạm nhân có hình phạt bổ sung là trục xuất thì hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù, Giám thị trại giam phải thông báo bằng văn bản cho phạm nhân đó và Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi trại giam đóng. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải thông bạo cho Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người bị kết án phạt trục xuất là công dân hoặc cơ quan đại diện tổ chức quốc tế mà người đó làm việc, cơ quan, tổ chức đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam.

Quy định về hồ sơ thi hành án phạt trục xuất

Theo quy định tại Điều 98 Luật thi hành án hình sự năm 2010, hồ sơ thi hành án phạt trục xuất gồm có các tài liệu sau đây:

- Bản sao bản án đã có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án phạt trục xuất hoặc bản sao quyết định thi hành án phạt tù trong trường hợp trục xuất là hình phạt bổ sung.

- Bản sao hộ chiếu hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của người chấp hành án.

- Giấy tờ chứng nhận đã chấp hành xong các hình phạt khác hoặc các nghĩa vụ khác.

- Các tài liệu khác có liên quan.

Việc lập hồ sơ thi hành án phạt trục xuất, pháp luật hiện hành giao cho Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected].