Quy định về trưng cầu giám định trong Bộ luật Tố tụng hình sự

Bản chất của giám định là việc sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kĩ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Giám định tư pháp chỉ được tiến hành khi được trưng cầu giám định theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể căn cứ pháp lý về trưng cầu giám định nằm ở điều 205.

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


Khái niệm, đặc điểm và trường hợp ra quyết định trưng cầu giám định

Tại khoản 1, điều 205, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về trường hợp ra quyết định trưng cầu giám định như sau:

“1. Khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 của Bộ luật này hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định”.

Trong các vụ án hình sự, trưng cầu giám định và giám định tư pháp chủ yếu tiến hành ở giai đoạn điều tra.

Trong điều tra hình sự, trưng cầu giám định là hoạt động điều tra cùa cơ quan có thẩm quyền, được tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định, sử dụng các nhà chuyên môn tiến hành giám định tư pháp để kết luận về các vấn đề chuyên môn nhằm thu thập, củng cố, kiểm tra, đánh giá, xác lập chứng cứ, phục vụ điều tra, xử lí vụ án hình sự.

Trưng cầu giám định có những hoạt động đặc trưng chủ yếu sau đây:

a) Xác định vấn đề chuyên môn cần làm rõ dưới dạng các câu hỏi;
b) Yêu cầu tổ chức hoặc người giám định tiến hành giám định tư pháp theo trình tự, thủ tục luật định ;
c) Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho việc giám định như điều kiện về thời gian, số lượng, chất lượng đối tượng giám định.

Trưng cầu giám định có thể chia làm hai loại: trưng cầu giám định khi xét thấy cần thiết hoặc bắt buộc trưng cầu giám định theo Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự. Trong cả hai trường hợp, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải ra quyết định trưng cầu giám định.

Nội dung của quyết định trưng cầu giám định

Tại khoản 2, điều 205, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về nội dung ra quyết định trưng cầu giám định như sau:

“2. Quyết định trưng cầu giám định có các nội dung:
a) Tên cơ quan trưng cầu giám định; họ tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định;
b) Tên tổ chức; họ tên người được trưng cầu giám định;
c) Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định;
d) Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
đ) Nội dung yêu cầu giám định;
e) Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định”.

Quyết định trưng cầu giám định là văn bản tố tụng và được đưa vào trong hồ sơ vụ án. Vì vậy, quyết định trưng cầu giám định có các nội dung chủ yếu như trên.

Thời hạn trưng cầu giám định

Tại khoản 3, điều 205, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định thời hạn trưng cầu giám định như sau:

“3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định trưng cầu giám định, cơ quan trưng cầu giám định phải giao hoặc gửi quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định; gửi quyết định trưng cầu giám định cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra”.

Hoạt động trưng cầu giám định có ý nghĩa trong việc thu thập, kiểm tra, củng cố, đánh giá và xác lập chứng cứ của vụ án hình sự, là cơ sở để định hướng điều tra tiếp theo hoặc là căn cứ cho hoạt động tố tụng khác. Do đó, hoạt động này được tiến hành trên tinh thần khẩn trương, kịp thời.

Điều luật quy định trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định trưng cầu giám định, cơ quan trưng cầu giám định phải giao hoặc gửi quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đổi tượng trưng cầu giám định cho tổ chức, cá nhân thục hiện giám định; gửi quyết định trưng cầu giám định cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.


Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:


  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected].