Quyết định giám đốc thẩm theo quy định của pháp luật hiện hành

Các quyết định giám đốc thẩm và hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm được quy định tại Điều 394 và Điều 395 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 số 101/2015/QH13.

Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Công việc chính và kỹ năng thực hiện: Giám đốc thẩm là thủ tục đặc biệt, chỉ được tiến hành khi có kháng nghị giám đốc thẩm.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Thứ nhất, phân tích Điều 394 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

(i) Điều 394

"Điều 394. Quyết định giám đốc thẩm

1. Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định giám đốc thẩm nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Quyết định giám đốc thẩm có các nội dung:

a) Ngày, tháng, năm và địa điểm mở phiên tòa;

b) Họ tên các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm;

c) Họ tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tồ, kiểm sát xét xử phiên tòa;

d) Tên vụ án mà Hội đồng đưa ra xét xử giám đốc thẩm;

đ) Tên, tuổi, địa chỉ cùa người bị kết án và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quyết định giám đốc thẩm;

e) Tóm tắt nội dung vụ án, phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;

f) Quyết định kháng nghị, căn cứ kháng nghị;

g) Nhận định của Hội đồng giám đốc thẩm, trong đó phải phân tích những căn cứ để chấpnhận hoặc không chấp nhận kháng nghị; ‘

h) Điểm, khoản, điều của Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật hình sự mà Hội đồng giám đốc thẩm căn cứ để ra quyết định;

k) Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm."

(ii) Bình luận về điêu 394 Bộ luật hình sự năm 2012

Trước đây, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 chưa hề đề cập đến vấn đề này.

Quy định tại Điều 394 làm rõ về nội dung của một quyết định giám đốc thẩm, là khuôn mẫu về hình thức cho những quyết định giám đốc thẩm.

Theo đó, Quyết định giám đốc thẩm có các nội dung:

-Ngày, tháng, năm và địa điểm mở phiên tòa;

-Họ tên các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm;

-Họ tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử phiên tòa;

-Tên vụ án mà Hội đồng đưa ra xét xử giám đốc thẩm;

-Tên, tuổi, địa chỉ của người bị kết án và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quyết định giám đốc thẩm;

-Tóm tắt nội dung vụ án, phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;

-Quyết định kháng nghị, căn cứ kháng nghị;

-Nhận định của Hội đồng giám đốc thẩm, trong đó phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị;

-Điểm, khoản, điều của Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật hình sự mà Hội đồng giám đốc thẩm căn cứ để ra quyết định;

-Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm.

Thứ hai, phân tích Điều 395 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

(i) Điều 395

"Điều 395.Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm và việc gửi quyết định giám đốc thẩm

1. Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng giám đốc thẩm phải gửi quyết định giám đốc thẩm cho người bị kết án, người đã kháng nghị; Viện kiểm sát cùng cấp; Viện kiểm sát, Tòa án nơi đã xét xử sơ thẩm, phúc thầm; cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị hoặc người đại diện của họ; thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị kết án cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án làm việc, học tập."

(ii) Bình luậnđiều 395 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

Quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay kể từ ngày ra quyết định.

Điều 395. Quy định về thời hạn phải gửi quyết định giám đốc thẩm. Quy định này nhằm bảo đảm quyền lợi của người bị kết án và để việc thi hành án được kịp thời.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng giám đốc thẩm phải gửi quyết định giám đốc thẩm cho:

-Người bị kết án, người kháng nghị;

-Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan Công an nơi đã xử sơ thẩm;

-Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị hoặc người đại diện hợp pháp cùa họ;

-Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Ngoài ra, Hội đồng giám đốc thẩm còn phải thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án cư trú hoặc làm việc.

Khuyến nghị của công ty Luật Everest:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: [email protected].