So sánh tội lừa dối khách hành và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Tội lừa dối khách hàng được quy định tại Điều 162 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009; và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009.

Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định như sau:

Về tội lừa dối khách hàng: “1. Người nào trong việc mua, bán mà cân, đong, đo, đếm, tính gian, đánh tráo loại hàng hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm. 2. Phạm tội nhiều lần hoặc thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng” (Điều 162).

Về tội lừa đảo
chiếm đoạt tài sản: “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm…” (Điều 139).

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7): 1900 6198

Như vậy, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là tội mà người phạm tội có hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó. Tội lừa dối khách hàng là hành vi tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý, người phạm tội biết rõ hành vi lừa dối khách hàng của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vì vụ lợi vẫn cố tình thực hiện tội phạm. Tội lừa đảo chiểm đoạt tài sản và tội lừa dối khách hàng có điểm giống nhau và khác nhau như sau:

1. Giống nhau:


- Cả hai tội đều thực hiện hành vi phạm tội bằng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản;

- Đều thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội đều thấy trước hành vi của mình là gian dối, trái pháp luật, nguy hiểm; tuy nhiên người phạm tội mong muốn thực hiện được hành vi của mình để chiếm đoạt tài sản của người khác.

2. Khác nhau:

- Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quyền sở hữu tài sản của người khác, còn khách thể của tội lừa dối khách hàng là trật tự kinh doanh xã hội chủ nghĩa và lợi ích của người tiêu dùng.

- Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào, còn chủ thể của tội lừa dối khách hàng phải là người làm nghề mua, bán hàng.

- Hành vi trong yếu tố khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là dùng thủ đoạn gian dối làm cho người có tài sản tin tưởng vào sự gian dối mà trao tài sản cho người phạm tội. Hành vi trong yếu tố khách quan của tội lừa dối khách hàng tuy có thủ đoạn gian dối nhưng gian dối trong các lĩnh vực mua, bán bằng thủ đoạn cân, đông đo, đếm, tính gian, đánh tráo mặt hàng để lấy tiền của khách hàng.

- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lừa dối khách hàng khác nhau về điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự. Tội lừa đảo quy định giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ 500.000 đồng trở lên, còn tội lừa dối khách hàng không quy đinh đinh lượng giá trị tài sản chiếm đoạt được bằng thủ đoạn gian dối trong mua, bán.

- Hình phạt của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định nặng hơn nhiều so với tội lừa dối khách hàng. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có hình phạt từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình là hình phạt cao nhất; còn tội lừa dối khách hàng có hình phạt tối đa là từ 2 năm đến 7 năm. Như vậy, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có tính chất và mức độ nguy hiểm nhiều hơn so với tội lừa dối khách hàng.


Quý vị tìm hiểu thêm thông tin chi tiết hoặc liên hệ với Luật sư, Luật gia của Công ty Luật TNHH Everest để yêu cầu cung cấp dịch vụ:
  1. Địa chỉ: Tầng 19 Tòa nhà Thăng Long Tower, 98 Ngụy Như Kom Tum, Thanh Xuân, Hà Nội
  2. Văn phòng giao dịch: Tầng 2, Toà nhà Ngọc Khánh, 37 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội
  3. Điện thoại: (04) 66.527.527 - Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900-6218
  4. E-mail:[email protected], hoặc E-mail: [email protected].