Thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giam

Tạm giam là một trong những biện pháp ngăn chặn được quy định trong pháp luật Việt Nam. Thẩm quyền áp dụng biện pháp này được quy định tại khoản 5,6 Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

Tạm giam là biện pháp có tính chất lựa chọn “có thể áp dụng” tức là không phải bắt buộc áp dụng đồng loạt cho mọi bị can, bị cáo khi đã có đủ căn cứ mà những căn cứ chỉ là điều kiện đủ để áp dụng tạm giam.Tạm giam là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất, tạm thời tước tự do của công dân nên khi áp dụng thì cần phải được kiểm soát chặt chẽ , Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (gọi tắt là BLTTHS 2015) quy định rất cụ thể về thẩm quyền áp dụng biện pháp này.
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


Căn cứ pháp lí thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giam

Khoản 5,6 Điều 119 BLTTHS 2015 quy định về thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giam như sau:
“5.Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn.
6.Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết.”

Ai có thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giam?

Theo quy định của Điều này thì thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giam gồm những người sau đây:
  • Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
  • Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
  • Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.


Trường hợp Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra áp dụng

Trong trường hợp Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra áp dụng biện pháp tạm giam thì lệnh tạm giam phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Viện kiểm sát cùng cấp phải xem xét phê chuẩn hay không phê chuẩn lệnh tạm giam trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc tạm giam.


Nghĩa vụ thông báo sau khi tạm giam bị can, bị cáo

Sau khi kiểm tra căn cước của người bị tạm giam, Cơ quan điều tra ra lệnh tạm giam có nghĩa vụ thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam và cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tạm giam cư trú hoặc làm việc biết về việc tạm giam bị can, bị cáo.


Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: [email protected].