Thế nào là hình phạt, mục đích của hình phạt trong luật hình sự

Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.

Hình phạt là biện pháp cưỡng chế được quy định duy nhất trong Bộ luật Hình sự. Việc áp dụng hình phạt không chỉ nhằm trừng trị mà còn giáo dục người phạm tội trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật, ngăn ngừa họ phạm tội mới.

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

1. Khái niệm hình phạt

Điều 30 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi là "Bộ luật Hình sự") đưa ra khái niệm về tội phạm như sau: "Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó."

Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, có nhiều biện pháp cưỡng chế như xử phạt hành chính, buộc bồi thường thiệt hại về tài sản, xử lý kỷ luật. Tuy nhiên, so với các biện pháp cưỡng chế khác thì hình phạt trong pháp luật hình sự là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất, vì hình phạt trực tiếp tác động vào những quyền cơ bản nhất của người hoặc pháp nhân phạm tội: hình phạt đánh trực tiếp vào lợi ích kinh tế, hình phạt còn hạn chế hoặc tước bỏ quyền tự do thân thể, quyền công dân, hình phạt được ghi vào lai lịch tư pháp (lý lịch), đặc biệt hơn là hình phạt còn có thể loại bỏ quyền được sống của người phạm tội (quyền quan trọng nhất của con người)....

Hình phạt chỉ áp dụng đối với người hoặc pháp nhân phạm tội. Luật Hình sự Việt Nam chỉ cho phép truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật Hình sự mới phải chịu trách nhiệm hình sự trước pháp luật cho hành vi phạm tội của mình.

Một người hoặc pháp nhân chỉ bị coi là tội phạm và bị áp dụng hình phạt theo quy định của pháp luật hình sự khi có Bản án có hiệu lực của Tòa án. Tòa án nhân danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quyết định mức hình phạt đối với người phạm tội bằng Bản án dựa trên các quy định của pháp luật và kết quả xét xử tại phiên tòa.

2. Mục đích của hình phạt

Mục đích của hình phạt được quy định tại Điều 31 Bộ luật Hình sự như sau: "Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm."

Mục đích của hình phạt là kết quả thực tế cuối cùng mà Nhà nước mong muốn đạt được khi quyết định trách nhiệm hình sự đối với tội phạm và áp dụng hình phạt đối với người phạm tội. Nó thể hiện trước hết ở chỗ hình phạt tác động trực tiếp đến người phạm tội, không chỉ trừng trị mà còn nhằm giáo dục, ngăn ngừa họ phạm tội mới.

Tội phạm càng nguy hiểm thì mức độ trừng trị người có lỗi trong việc thực hiện tội phạm đó càng nghiêm khắc. Tuy nhiên, mục đích mà hình phạt hướng tới đầu tiên chính là giáo dục và ngăn chặn tội phạm.

Hình phạt trước hết là hậu quả pháp lý của tội phạm, là thước đo thái độ lên án của Nhà nước đối với cá nhân người phạm tội, là tiêu chí của công lý và công bằng xã hội. Trừng trị công minh là yếu tố tiên quyết quan trọng để đảm bảo mục đích giáo dục.

Áp dụng hình phạt đối với người phạm tội trong từng trường hợp cụ thể bao giờ cũng tác động đến các thành viên khác trong xã hội (đặc biệt là các trường hợp phạm tội điển hình trong xã hội thì càng có tác động mạnh tới công dân về ý thức pháp luật). Tuỳ vào từng vụ án hình sự, ý thức pháp luật, sự chú ý riêng cũng như những đặc điểm riêng về tâm sinh lý của mỗi người… mà mức độ tác động của hình phạt đối vối họ khác nhau.

Luật sư Nguyễn Thị Yến - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198
Luật sư Phạm Ngọc Minh - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198

Phạm vi hành nghề của luật sư trong lĩnh vực hình sự:

(i) Dịch vụ tranh tụng: Luật sư bào chữa, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người tố giác (tố cáo) và người bị tố giác (tố cáo); người bị tạm giữ, bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã; bị can, bị cáo trong toàn bộ quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử tại cơ quan tiến hành tố tụng các cấp;

Luật sư tham gia tố tụng với tư cách người bảo vệ quyền lợi hợp pháp hoặc người đại diện cho người bị hại, nguyên đơn, bị đơn dân sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự;

(ii) Tư vấn pháp luật: Hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của khách hàng trong lĩnh vực hình sự.Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật trong lĩnh vực pháp lý có liên quan đến lĩnh vực hình sự: hành chính, dân sự, hôn nhân, gia đình, đầu tư, doanh nghiệp, lao động, tài chính, kế toán… và nhiều lĩnh vực khác.

(iii) Đại diện theo ủy quyền: Trong lĩnh vực hình sự, luật sư có thể đại diện cho khách hàng ngoài tố tụng để giải quyết các công việc có liên quan đến việc đã nhận theo phạm vi, nội dung được ghi trong hợp đồng dịch vụ pháp lý.

(iv) Dịch vụ pháp lý khác: Liên quan tới lĩnh vực hình sự, luật sư giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc về thủ tục hành chính, tư pháp; giúp đỡ về pháp luật trong trường hợp giải quyết khiếu nại, dịch thuật, xác nhận giấy tờ, các giao dịch; giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc khác theo quy định.

Bài viết thực hiện bởi: thạc sĩ, luật sư Phạm Ngọc Minh - Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các luật sư, chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected].