Thi hành án tử theo quy định pháp luật

Luật thi hành án hình sự năm 2010, ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2010, có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 quy định cụ thể về việc thi hành án tử ở điều 59.

Thi hành án tử hình là việc cơ quan có thẩm quyền tước bỏ quyền sống của người chấp hành án theo quy định của Luật thi hành án hình sự.

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


Khái niệm và hình thức thi hành án tử

Thi hành án tử hình là việc cơ quan có thẩm quyền tước bỏ quyền sống của người chấp hành án theo quy định của Luật thi hành án hình sự.

Về hình thức thi hành án tử hình, theo quy định của Luật thi hành án hình sự năm 2010 (khoản 1 Điều 59, thi hành án tử hình được thực hiện bằng hình thức tiêm thuốc độc.

Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong thi hành án tử hình.

Theo quy định của pháp luật hiện hành (Điều 3 Nghị định số 82/2011/NĐ-CP, ngày 16-9-2011 của Chính phủ quy định về Thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc), có bốn loại hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành án tử hình, cụ thể như sau:

Chống đối, cản trở việc thì hành án tử hình; gây mất trật tự, an toàn nơi thi hành án tử hình.

Đánh tráo, thay đổi trái phép chủng loại, liều lượng, chất lượng thuốc sử dụng cho việc thi hành án tử hình.

Không chấp hành lệnh của Hội đồng thi hành án tử hình và quy định của pháp luật về thực hiện thi hành án tử hình.

Di chuyển trái phép tử thi, bia, mộ, hài cốt của người đã bị thi hành án tử hình.

Quy định về thuốc, trang bị, phương tiện sử dụng cho thi hành án tử hình

Điểu 6, Điều 7 Nghị định số 82/2011/NĐ-CP quy định về thuốc, trang bị, phương tiện sử dụng cho thi hành án tử hình.

Thứ nhất, về thuốc sử dụng cho thi hành án tử hình, pháp luật hiện hành quy định gồm ba loại:

Thuốc dùng để gây mê: Sodium thiopental;

Thuốc dùng để làm liệt hệ thần kinh và cơ bắp: Pancuronium bromide;

Thuốc dùng để ngừng hoạt động của tim: Potassium chloride.

Một liều gồm ba loại thuốc nêu trên.

Thứ hai, thuốc để sử dụng cho thi hành án tử hình do Bộ Y tế cấp theo đề nghị của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng. Việc bàn giao thuốc phải được lập biên bản giao, nhận, niêm phong, quản lý chặt chẽ theo quy định của pháp luật.

Thứ ba, về trang bị, phương tiện phục vụ cho thi hành án tử hình, pháp luật hiện hành quy định gồm có năm loại sau:

Giường nằm có các đai dùng để cố định người bị thi hành án;

Ống dẫn, kim tiêm và máy tiêm thuốc tự động có ấn nút điều khiển;

Máy kiểm tra nhịp đập của tim;

Màn hình và các thiết bị theo dõi, kiểm tra quá trình thi hành án;

Các dụng cụ và các trang thiết bị khác.

Đối với nhà thi hành án tử hình và các phòng làm việc của Hội đồng thi hành án tử hình, Công an cấp tỉnh, đơn vị Quân đội cấp quân khu có trách nhiệm xây dựng theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.

Quy định về chế độ, chính sách mà người tham gia thi hành án tử hình được hưởng.

Theo Điều 5, Nghị định số 82/2011/NĐ-CP, thì những người tham gia thi hành án tử hình được hưởng chế độ bồi dưỡng theo mức lương tối thiểu và các chính sách khác, cụ thể như sau:

Đối với người tham gia Đội thi hành án tử hình và bác sĩ xác định tĩnh mạch thì được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hai lần mức lương tối thiểu chung cho mỗi lần thi hành án và được nghỉ dưỡng 10 ngày theo quy định chung về chế độ nghĩ dưỡng đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân.

Đối với người tham gia Hội đồng thi hành án tử hình, bác sĩ pháp y, cán bộ chuyên môn, người thực hiện lăn tay người thi hành án tử hình, khâm liệm, an táng tử thi được hưỏng chế độ bồi dưỡng bằng một lần mức lương tối thiểu chung quy định cho mỗi lần thi hành án.

Đối với những người tham gia khác thì được hưởng chế độ bồi dưõng bằng một phần hai mức lương tối thiểu cho mỗi lẫn thi hành án.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected].