Thời hạn kháng nghị được quy định như thế nào?

Thời hạn kháng nghị được quy định tại Điều 337 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

Những người có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp ch được thực hiện quyền kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn quy định. Đối với Viện kiểm sát cùng cấp, bị cáo và đương sự có mặt tại phiên tòa, thì thời hạn kháng cáo là mười lăm ngày, k từ ngày tuyên án. Đối với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, thì thời hạn kháng nghị là ba mươi ngày, k từ ngày tuyên án.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Căn cứ pháp lý về thời hạn kháng nghị

Điều 337. Thời hạn kháng nghị

1. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cp đi với bản án của Tòa án cp sơ thẩm là 15 ngày, của Viện kiêm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày k từ ngày Tòa án tuyên án.

2. Thời hạn kháng nghị của Viện kim sát cùng cp đi với quyết định của Tòa án cp sơ thm là 07 ngày, của Viện kim sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày k từ ngày Tòa án ra quyết định.

Thời hạn kháng cáo, kháng nghị

Những người có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp ch được thực hiện quyền kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn quy định. Đối với Viện kiểm sát cùng cấp, bị cáo và đương sự có mặt tại phiên tòa, thì thời hạn kháng cáo là mười lăm ngày, k từ ngày tuyên án. Đối với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, thì thời hạn kháng nghị là ba mươi ngày, k từ ngày tuyên án. Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm cấp huyện là Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kháng nghị đối với bản án của Tòa án nhân dân cấp tỉnh là Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện kiểm sát quân sự cấp trên trực tiếp kháng nghị đối với bản án của Tòa án quân sự cấp khu vực là Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu; Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kháng nghị đối với bản anscyar Tòa án quân sự cấp quân sự là Viện kiểm sát quân sự trung ương.

Trong trường hợp bị cáo hoặc đương sự vắng mặt khi tuyên án, thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho người đó. Nếu không thể giao bản án cho người vng mặt được (vì người đó không chịu nhận hoặc bỏ trn...), thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được niêm yết tại trụ s y ban nhân dân phường, xã, thị trấn, nơi cư trú hoặc làm việc cuối cùng của người đó.

Cách tính thời hạn kháng cáo, kháng nghị

Việc xác định kháng cáo có đúng thời hạn luật định hay không căn cứ vào ngày tuyên án, ngày giao bản án hoặc ngày niêm yết bản án, ngày người kháng cáo đến Tòa án nộp đơn kháng cáo hoặc ngày Tòa án lập biên bản v việc người kháng cáo trực tiếp trình bày.

Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện, thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng du ở phong bì. Nếu đơn kháng cáo gửi qua Ban giám thị trại tạm giam, thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày Ban giám thị trại giam nhận được đơn.

Thời điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo là ngày tiếp theo của ngày tuyên án (đối với những người có mặt tại phiên tòa sơ thẩm) hoặc ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết tại trụ sở y ban nhân dân xã, phường nơi cư trú của họ (đối với những người vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm). Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày thứ bảy, chủ nhật hoặc ngày lễ, thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó. Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào đúng 12 giờ đêm của ngày đó.Trong trường hợp này, ngày được xác định là ngày Tòa án tuyên án hoặc ra quyết định trong trường hợp Viện kiểm sát, bị cáo, đương sự có mặt tại phiên tòa hoặc là ngày bản án, quyết định được giao hoặc được niêm yết trong trường hợp bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: [email protected].