Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015

Các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mặc dù đã có Luật bảo hiểm xã hội quy định về biện pháp xử lý hành chính đối với người có hành vi vi phạm.

Điều 214 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như sau: “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội; b) Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; e) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 500.000.000 đồng trở lên; b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7): 1900 6198

Các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mặc dù đã có Luật bảo hiểm xã hội quy định về biện pháp xử lý hành chính đối với người có hành vi vi phạm. Tuy nhiên, nhưng những biện pháp xử lý hành chính này vẫn còn tương đối nhẹ, chưa đủ tính răn đe đối với người có hành vi vi phạm. Vì vậy, Bộ luật Hình sự năm 2015 bổ sung quy định về việc xử lý trách nhiệm hình sự đối với vấn đề này. Tội phạm này có các dấu hiệu pháp lý sau:

1. Khách thể của tội phạm

Tội phạm này xâm phạm đến sự quản lý của Nhà nước về bảo hiểm xã hôi, bảo hiểm thất nghiệp; từ đó, xâm phạm đến chế độ an sinh xã hội của Nhà nước, ảnh hưởng đến lợi ích của người lao động, của nhân dân.

2. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể chịu trách nhiệm hình sự tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động có thể là cá nhân hoặc pháp nhân. Theo đó, cá nhân phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

3. Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm này là một trong các hành vi sau đây: chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng. Các hành vi này được thể hiện dưới dạng:

- Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội;

- Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

Tội phạm này là tội phạm có cấu thành hình thức, có nghĩa là hậu quả của hành vi này không phải là dấu hiệu cấu thành tội phạm bắt buộc đối với tội phạm này. Chỉ cần có hành vi vi phạm trên, người phạm tội đã có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội biết rõ hành vi của mình là trái pháp luât, gây hậu quả nghiêm trọng nhưng vẫn mong muốn thực hiện hành vi.


Quý vị tìm hiểu thêm thông tin chi tiết hoặc liên hệ với Luật sư, Luật gia của Công ty Luật TNHH Everest để yêu cầu cung cấp dịch vụ:
  1. Địa chỉ: Tầng 19 Tòa nhà Thăng Long Tower, 98 Ngụy Như Kom Tum, Thanh Xuân, Hà Nội
  2. Văn phòng giao dịch: Tầng 2, Toà nhà Ngọc Khánh, 37 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội
  3. Điện thoại: (04) 66.527.527 - Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900-6218
  4. E-mail:[email protected], hoặc E-mail: [email protected].