Tội tham ô tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự

Tội tham ô tài sản được quy định tại điều 353 của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Tội tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lí với giá trị từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm về tham nhũng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


Thứ nhất, về căn cứ pháp lý

Điều 353, Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội tham ô tài sản như sau:

“(1) Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: (a) Đã bị xử lý kỳ luật về hành vi này mà còn vi phạm; (b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục I Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. (2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm…. (5) Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thê bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. (6)Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này”.


Thứ hai, về khách thể của tội phạm

Tội tham ô tài sản trực tiếp xâm hại hai quan hệ xã hội, đó là:

(i) Xâm phạm sự hoạt động đúng đắn của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội;

(ii) Xâm phạm quan hệ sở hữu.

Thứ ba, mặt khách quan của tội phạm

Mặc khách quan của tội phạm được đặc trưng bởi các dấu hiệu sau:

Thủ đoạn phạm tội: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội. Nghĩa là người phạm tội sử dụng quyền hạn được giao như một phương tiện phạm tội để biến tài sản của Nhà nước thành tài sản của mình.

Hành vi khách quan của tội phạm: Là hành vi chiếm đoạt tài sản, được thực hiện một cách công khai hoặc bí mật. Thông thường, để che giấu hành vi chiếm đoạt, kẻ phạm tội thường có hành vi sửa chữa sổ sách, chứng từ, lập chứng từ giả, tạo hiện trường giả, tiêu hủy hóa đơn, chứng từ, đốt kho chứa tài sản...

Đối tượng tác động của tội phạm: đối tượng tác động của tội phạm phải thỏa mãn các điều kiện, đó là:

(i) Tài sản bị chiếm đoạt phải là tài sản mà người phạm tội có trách nhiệm quản lý. Tài sản được coi là tài sản mà người phạm tội có trách nhiệm quản lý khi người phạm tội có quyền chiếm hữu hợp pháp đối với tài sản.

(ii) Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên. Nếu tài sản bị chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng phải thỏa mãn một trong hai điều kiện.

(iii) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này (các tội tham nhũng), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Điểm mới trong quy định này là Bộ luật hình sự năm 2015 đã tăng mức định lượng về giá trị tiền, tài sản tham ô, nhằm bảo đảm sự phù hợp với tình hình phát triển mới về kinh tế - xã hội và thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm.

Cụ thể Bộ luật hình sự năm 2015 đã tăng mức định lượng giá trị tiền, tài sản tham ô ở tình tiết định tội từ 500.000 đồng đến 50.000.000 đồng (trong Bộ luật hình sự năm 1999 trước đây) lên 2.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; tăng định lượng giá trị tiền, tài sản tham ô ở tình tiết định khung tăng nặng từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng lên 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng cho hình phạt từ 07 năm đến 15 năm, từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng lên mức từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng cho hình phạt từ 15 năm đến 20 năm, từ 500.000.000 đồng lên 1.000.000.000 đồng đối với hình phạt tù 20 năm, chung thân hoặc từ hình.

Bộ luật hình sự năm 2015 còn bổ sung thêm tình tiết định khung tăng nặng đối với trường hợp “gây thiệt hại về tài sản" (chưa được quy định cụ thể trong Bộ luật hình sự năm 1999) với các mức định lượng giá trị như sau: gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng (phạt tù từ 07 năm đến 15 năm); gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng (phạt tù từ 15 năm đến 20 năm); gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên (phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình).

Thứ tư, về chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm phải thỏa mãn đầy đủ hai điều kiện, đó là: người phạm tội phải là người có chức vụ quyền hạn và là người có trách nhiệm quản lý tài sản. Khoản 6 Điều 353 còn bổ sung nhóm chủ thể là người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.

Trên thực tế, chủ thể của tội tham ô tài sản thường thuộc ba nhóm sau:

Nhóm 1: Là người có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý kinh tế (Ví dụ: thủ trưởng cơ quan, chánh văn phòng, trưởng phòng tài vụ, kế toán).

Nhóm 2: Những người đảm nhiệm công tác nghiệp vụ quản lý kinh tế tài chính (Ví dụ: kế toán, thủ quỹ, thủ kho...).

Nhóm 3: Những người đảm nhiệm những công việc mang tính độc lập nhưng có khả năng trực tiêp tiêp cận với tài sản (Ví dụ: Người bảo vệ được quyên tiêp cận với tài sản, người lái xe chở hàng không có người áp tải).

Thứ sáu, mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected].