Trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất phải lưu trú tại cơ sở lưu trú của Bộ Công an

Trong những trường hợp nào thì người chấp hành án phạt trục xuất phải lưu trú tại cơ sở lưu trú của Bộ Công an? Thẩm quyền chỉ định nơi lưu trú được pháp luật giao cho cơ quan nào? Thủ tục đưa vào cơ sở lưu trú được quy định như thế nào?

Luật thi hành án hình sự năm 2010, ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2010, có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 và các văn bản liên quan quy định cụ thể về các trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất phải lưu trú tại cơ sở lưu trú của Bộ Công an.

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


Quy định về trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất phải lưu trú tại cơ sở lưu trú của Bộ Công an.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 99 Luật thi hành án hình sự năm 2010, người chấp hành án phạt trục xuất thuộc một trong 7 trường hợp dưới đây phải lưu trú tại cơ sỏ lưu trú của Bộ Công an:

- Không có nơi thường trú, tạm trú.

- Nhập cảnh trái phép hoặc phạm các tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.

- Tự ý rời khỏi nơi lưu trú được chỉ định hoặc không chấp hành các biện pháp quản lý, giám sát của cơ quan có thẩm quyền.

- Có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ cho rằng người đó có thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian chờ xuất cảnh.

- Có hành vi bỏ trốn, chuẩn bị bỏ trốn hoặc hành vi khác gây khó khăn chó việc thi hành án phạt trục xuất.

- Mắc bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
- Tự nguyện xin vào cơ sở lưu trú.

Thẩm quyền chỉ định nơi lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh

Về thẩm quyền chỉ định nơi lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh, pháp luật hiện hành (khoản 1 Điều 99 Luật thì hành án hình sự) giao cho Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh.

Thủ tục đưa người chấp hành án phạt trục xuất vào cơ sở lưu trú theo quy định pháp luật.

Thủ tục đưa người chấp hành án phạt trục xuất vào cơ sở lưu trú được quy định tại khoản 3 Điều 99 Luật thi hành án hình sự, theo đó:

- Thứ nhất, trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất đang tại ngoại thì Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải áp giải người chấp hành án phạt trục xuất đến cơ sở lưu trú.

- Thứ hai, trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất đang bị tạm giam thì sau khi nhận được quyết định thi hành án, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi tạm giam phải giao người chấp hành án phạt trục xuất cho Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để áp giải vào cơ sở lưu trú.

- Thứ ba, khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là trục xuất chấp hành xong án phạt tù thì trại giam phải giao người chấp hành án phạt trục xuất cho Cơ quan thi hành ản hình sự Công an cấp tỉnh để áp giải vào cơ sở lưu trú.

Trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất chết trong thời gian chờ xuất cảnhthì giải quyết như thế nào?

Theo khoản 4 Điều 99 Luật thi hành án hình sự thì trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất chết trong thời gian chờ xuất cảnh thì cơ sở lưu trú hoặc nơi lưu trú được chỉ định phải báo ngay cho Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền để xác định nguyên nhân chết.

Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải thông báo bằng văn bản hoặc bằng điện tín cho Toà án đã ra quyết định thi hành án phạt trục xuất, Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người chấp hành án là công dân hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà người đó làm việc, cơ quan, tổ chức đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam.

Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức an táng. Trường hợp thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của người chết đề nghị được nhận tử thi về an táng và tự chịu chi phí thì Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh xem xét, giải quyết.

Trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn thì giải quyết như thế nào?

Theo quy định của pháp luật hiện hành (Điều 100 Luật thi hành án hình sự), trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn được giải quyết như sau:

- Cơ sở lưu trú hoặc nơi lưu trú chỉ định phải lập biên bản và thông báo ngay cho Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú hoặc nơi lưu trú chỉ định. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nhận được thông báo phải tổ chức truy bắt ngay; trường hợp truy bắt không có kết quả thì trong thời hạn 7 ngày phải ra quyết định truy nã.

- Nếu người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn ra đầu thú thì cơ quan tiếp nhận lập biên bản và thông báo cho Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đến nhận và đưa người đó vào cơ sở lưu trú.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected].