Việc tạm ngừng phiên tòa được pháp luật quy định như thế nào?

Việc tạm ngừng phiên tòa được quy định tại điều 250 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019)

Tạm ngừng phiên tòa được hiểu là việc vì một số lý do đặc biệt mà vụ án đang được xét xử không tiếp tục xét xử trong một thời hạn nữa.

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Căn cứ pháp lý theo Điều 251 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tạm ngừng phiên tòa

“1. Việc xét xử có thể tạm ngừng khi thuộc một trong các trường hợp:

a) Cần phải xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện ngay tại phiên tòa và có thể thực hiện được trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên tòa:

b) Do tình trạng sức khỏe, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người có thẩm quyển tiến hành tố tụng hoặc người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa nhưng họ có thể tham gia lại phiên tòa trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên tòa;

c) Văng mặt Thư ký Tòa án tại phiên tòa.

2. Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa và thông báo cho những người tham gia tố tụng biết. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa không quá 05 ngày kể từ ngày quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hết thời hạn tạm ngừng phiên tòa, việc xét xừ vụ án được tiếp tục. Trường hợp không thể tiếp tục xét xử vụ án thì phải hoãn phiên tòa.”

Những trường hợp được tạm ngừng phiên tòa

Trong trường hợp Hội đồng xét xử đang giải quyết nội dung vụ án nhưng không thể tiếp tục phiên tòa vì cần phải xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện ngay tại phiên tòa thì mới có thể giải quyết được vụ án.

Đây là một quy định mới của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, phù hợp với Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 và phù hợp với vị trí của Tòa án trong tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định Tòa án tiến hành việc xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ thông qua 05 hoạt động được quy định tại Điều 252 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

Trường hợp vì tình trạng sức khỏe, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia

Một số lý trường hợp như vì tình trạng sức khỏe hay sự kiện bất khả kháng có thể như: ốm, bị trở ngại về giao thông (như: đường xá bị ngập lụt, hư hỏng, có người thân trong gia đinh phải cấp cứu, hoặc chết,...) Luật không quy định rõ những trường hợp nào có lý do chính đáng, do đó, Hội đồng xét xử có quyền nhận định đối với mỗi trường hợp cụ thể.

Sự có mặt của bị cáo tại phiên tòa là thể hiện quyền và nghĩa vụ của họ vì họ là người bị truy cứu trách nhiệm hình sự và có quyền bào chữa trước tòa. Vì vậy, Tòa án phải kiểm tra sự có mặt của bị cáo trước phiên tòa và nếu họ vắng mặt tòa phải kiểm tra xem bị cáo đã nhận được giấy triệu tập chưa, nếu bị cáo vắng mặt vì những lý do chính đáng như trên thì Tòa án phải tạm ngừng phiên tòa. Tuy nhiên, pháp luật cho phép xét xử vắng mặt bị cáo trong những trường hợp sau:

+ Bị cáo trốn tránh mà cơ quan Công an đã có báo cáo là việc truy nã không có kết quả.

+ Bị cáo đang ở nước ngoài mà không thể triệu tập đến phiên tòa (như: bị cáo trốn ra nước ngoài mà biết chắc là y không về nước hoặc không thể yêu cầu dẫn độ y về nước)

+ Bị cáo vắng mặt nhưng sự vắng mặt của họ không trở ngại cho việc xét xử và bị cáo đã được triệu tập hợp lệ.

Trong những trường hợp Tòa án xét xử vắng mặt, không nhất thiết là cơ quan điều tra đã lấy được lời khai của bị cáo, Tòa án vẫn có thể căn cứ vào chứng cứ thu thập được để xét xử.

Những người tiến hành tố tụng vắng mặt phải tạm ngừng phiên tòa là trường hợp những người bắt buộc phải có mặt tại phiên tòa như: thành viên Hội đồng xét xử, kiểm sát viên, luật sư hoặc vắng mặt những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người làm chứng mà trong quá trình xét xử xét thấy lời khai của họ quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tính xác thực của vụ án thì Tòa án có thể tạm ngừng phiên tòa.

Vắng mặt thư ký Tòa án tại phiên tòa.

Thời hạn tạm ngừng phiên tòa

Thời hạn tạm ngừng phiên tòa tối đa không quá năm ngày làm việc kể từ ngày quyết định tạm ngừng phiên tòa. Quy định này nhằm đảm bảo việc xét xử nhanh chóng, tránh việc kéo dài thời gian giải quyết vụ án, bảo vệ kịp thời các quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

Tuy nhiên, nếu tạm ngừng phiên tòa trong trường hợp Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng không có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết thay thế thì phiên tòa phải tạm ngừng, trong trường hợp này thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu tức là nội dung vụ án phải được xem xét từ đầu bởi một Hội đồng xét xử mới thì khoảng thời hạn năm ngày làm việc trong nhiều trường hợp, đặc biệt là các vụ án phức tạp, có nhiều đương sự không thể đủ thời gian để Hội đồng xét xử mới có thể tiếp cận, nghiên cứu hồ sơ vụ án.

Trong trường hợp không thể tiếp tục xét xử vụ án thì phải hoãn phiên tòa. Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bàn phiên tòa và thông báo cho những người tham gia tố tụng biết.

Thời hạn năm ngày là thời hạn tối đa điều luật quy định cho việc tạm ngừng phiên tòa. Vì vậy, nếu không có gì trở ngại Tòa án vẫn có thể mở phiên tòa trước khi hết thời hạn đó. Trong thời gian tạm ngừng phiên tòa, Thẩm phán, Hội thẩm, Kiếm sát viên, thư ký Tòa án vẫn có thể tiến hành tố tụng đối với vụ án khác mà không vi phạm nguyên tắc xét xử liên tục.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: [email protected].