Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.
Quy định này của Bộ luật Hình sự năm 2015 về tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản đã có một số điểm mới so với quy định trong Bộ luật Hình sự năm 1999 ở phần dấu hiệu định tội danh này đã được sửa tại cấu thành cơ bản.
Việc chuyển giao tài sản từ người bị hại sang người phạm tội xuất phát từ một hợp đồng có thể miệng, văn bản hợp pháp như vay, mượn, thuê tài sản.
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó,...
Một người chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi có hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản hoặc không có hành vi gian dối nhưng sau khi có được tài sản rồi bỏ trốn với ý thức không thanh toán, không trả lại tài sản...
Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng…
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt...
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 có nhiều điểm mới so với Điều 140 Bộ luật Hình sự năm 1999
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là một trong số những tội xâm phạm đến quyền sở hữu, được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2018.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hai tội phạm xâm phạm đến quan hệ sở hữu về tài sản. Ngoài ra, nó còn tác động xấu đến trật tự an toàn xã hội.
Tội tham ô tài sản và tội lạm dụng chức vụ quyền hạn là 02 tội danh phổ biến thuộc nhóm các tội phạm tham nhũng được quy định trong Bộ luật Hình sự.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 140 BLHS...
Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 355 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.