“Đánh bạc trái phép” là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép...
Chơi bài giải trí là một thú vui phổ biến của người Việt Nam, nhất là trong những dịp lễ, tết, những bộ bài cũng được bày bán phổ biến trên thị trường. Việc chơi bài để giải trí không phải là hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, nếu chơi bài vì mục đích ăn tiền, có yếu tố đánh bạc trong đó thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, nghiêm trọng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Xử phạt hành chính đối với hành vi đánh bạc
Việc chơi bài giải trí nếu có yếu tố ăn tiền nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đánh bạc theo quy định tại Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau: "2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây: (a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật".
Như vậy, hành vi chơi bạc với hình thức ăn tiền đã được pháp luật liệt kê là hành vi đánh bạc. Số tiền xử phạt hành chính trong trường hợp này là từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Ngoài ra, theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì người chơi bài ăn tiền sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là "Tịch thu tang vật,phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này" (Khoản 6 Điều 26). 2. Xử lý hình sự đối với hành vi đánh bạc
Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự) quy định về tội đánh bạc như sau:"1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: (a) Có tính chất chuyên nghiệp; (b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên. (c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; (d) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng."
Căn cứ theo quy định trên thì mọi hình thức đánh bạc được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính, đã bị kết án mà chưa được xóa án tích có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc và có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Như vậy, người chơi bài nếu có hành vi ăn tiền với trị giá từ 5.000.000 trở lên hoặc đã bị xử phạt hành chính thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hình vi phạm tội mà cơ quan có thẩm quyền sẽ có những hình thức xử phạt dựa trên khung hình phạt quy định.
Xem thêm:
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected].
Bình luận