Chồng nghiện ma tuý, lôi kéo vợ buôn bán ma tuý, xử phạt thế nào?

Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm…

Hỏi: Tôi và T kết hôn đã được 3 năm. Chồng tôi nghiện ma tuý từng vào trại cai nghiện 2 lần, nhưng vẫn không cai được. Vì muốn có tiền để tiêu xài, chồng tôi đã cùng bàn bạc, rủ tôi mua ma tuý để chồng tôi tiện sử dụng và bán ma tuý để có tiền tiêu xài. Tôi đã đồng ý, và cùng chồng mua bán ma tuý tổng cộng 3 lần, mỗi lần 50g heroin. Đề nghị Luật sư tư vấn, nếu bị bắt tôi sẽ phải chịu tội gì? Mức phạt tù là bao nhiêu năm? (Hương Trà - Hải Phòng)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Thuỳ - Tổ tư vấn pháp luật hình sự của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 194 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy địnhvề tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý như sau:

“Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm…. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên; b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên; c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lăm kilôgam trở lên; d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên; đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên; e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên; g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên; h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều này. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.

Tiểu mục 2.3, mục 2 Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT – BCA – VKSNDTC – TANDTC – BTP hướng dẫn về tình tiết định khung tăng nặng “phạm tội nhiều lần” như sau: “Tình tiết “phạm tội nhiều lần” quy định tại khoản 2 các điều 193, 194, 195, 196, 197, 198, 200 và 201 của BLHS được hiểu là đã có từ hai lần phạm tội trở lên (hai lần sản xuất trái phép chất ma túy trở lên, hai lần tàng trữ trái phép chất ma túy trở lên, hai lần bán trái phép chất ma túy trở lên…) mà mỗi lần phạm tội có đủ yếu tố cấu thành tội phạm quy định tại khoản 1 điều luật tương ứng, đồng thời trong số các lần phạm tội đó chưa có lần nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về tổng số lượng chất ma túy của các lần cộng lại, nếu điều luật có quy định về số lượng chất ma túy để định khung hình phạt. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy; cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy đối với một người từ hai lần trở lên cũng bị coi là phạm tội nhiều lần”.

Theo đó, trong trường hợp của chị, vợ chồng chị đã có hành vi mua bán trái phép chất ma tuý là dấu hiệu cấu thành tội mua bán trái phép chất ma tuý theo quy định tại Điều 194 Bộ luật Hình sự. Hơn nữa, vợ chồng chị đã có 3 lần thực hiện hành vi mua bán trái phép chất ma tuý, và chưa có lần nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự, do đó hành vi của anh, chị thuộc tình tiết định khung tăng nặng “phạm tội nhiều lần”. Như vậy, nếu bị bắt anh/chị sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma tuý theo quy định tại khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự, với mức phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình do tổng khối lượng ma tuý mà anh, chị đã mua bán là 150g tính trên cả ba lần.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.