Lấy tiền công nợ của công ty có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Nếu công ty và bạn của anh/chị đã có thỏa thuận hợp pháp với nhau về việc người bạn đó sẽ đứng ra thu tiền công nợ, nhận trách nhiệm trước công ty và trừ vào tiền lương 7 triệu một tháng (thỏa thuận được lập thành biên bản nếu không thì phải có người làm chứng)...

Hỏi: Hiện tại tôi có 1 người bạn, người bạn này của tôi đã thu tiền công nợ công ty số tiền nợ 200 triệu đồng. Bạn đó đứng ra nhận công nợ và trách nhiệm trước công ty. Và hứa sẽ làm trừ vào tiền lương của bạn đó 7 triệu/1 tháng. Đề nghị luật sư tư vấn người bạn đó có bị coi là phạm pháp hay không? Nếu công ty kiện bạn tôi ra Tòa thì Tòa sẽ xử lý ra sao? (Thanh Mai - Biên Hoà)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Hồng Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật hình sự của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Về vấn đề của anh/chị, tôi xin được tư vấn như sau:

- Trường hợp 1: Nếu công ty và bạn của anh/chị đã có thỏa thuận hợp pháp với nhau về việc người bạn đó sẽ đứng ra thu tiền công nợ, nhận trách nhiệm trước công ty và trừ vào tiền lương 7 triệu một tháng (thỏa thuận được lập thành biên bản nếu không thì phải có người làm chứng) thì người bạn đó sẽ không vi phạm pháp luật.

- Trường hợp 2: Nếu công ty và bạn của bạn không có thỏa thuận về việc thu tiền công nợ mà do bạn của bạn tự đứng ra thu khi chưa được phép hoặc chưa có cấp trên đồng ý.

Bộ luật Hình sự năm 1999 sử đổi bổ sung năm 2009 có quy định: “1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Gây hậu quả nghiêm trọng; b) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm; c) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Có tổ chức; b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; c) Phạm tội nhiều lần; d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; đ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác. 5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”. (Điều 278)

Trường hợp này nếu như công ty đó khởi kiện ra Toà mà bạn của anh/chị không trả được số tiền cho công ty thì bạn của anh/chị có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tham ô tài sản.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.