Nghĩa vụ của người vi phạm khi chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ

Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục.

Hỏi: Chị Lý là cán bộ Nhà nước. Gần đây chị có dính líu đến một vụ án hình sự và phải chấp nhận hình phạt cải tạo không giam giữ. Được biết chị Lý vẫn tiếp tục làm việc tại cơ quan đó. Vậy chủ thể nào sẽ có trách nhiệm giám sát chị Lý trong thời gian cải tạo và chị Lý phải tuân thủ những quy định gì trong khi cải tạo? (Phan Mai Linh – Huế)

 Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nghiêm Thị Hà Phương - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Liên quan tới vấn đề anh/chị hỏi, khoản 2,3 Điều 36 Luật Hình sự 2015 có quy định như sau:

2. Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó. 3. Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án. Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự”.

Theo quy định pháp luật nêu trên, chị Lý sẽ chịu sự giám sát của chính cơ quan nơi chị đang công tác. Hơn nữa, trong thời gian cải tạo, chị Lý sẽ khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước và phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.