Phong tỏa tài khoản trong tố tụng hình sự

Phong tỏa tài khoản được quy định tại điều 438 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

Phong tỏa tài sản là biện pháp cưỡng chế mới được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2015, Tuy nhiên đây không phải là thuật ngữ hoàn toàn mới, đặc biệt là trong khoa học pháp lý thuật ngữ này vẫn được biết đến với tư cách là một trong những biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luật tố tụng dân sự, được chấp hành viên áp dụng trong trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả tiền và họ có tiền gửi trong tài khoản ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Căn cứ pháp lý của phong tỏa tài khoản

Điều 438. Phong tỏa tài khoản

1. Phong ta tài khoản áp dụng đi với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy t, xét x về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại và có căn cứ xác định pháp nhân đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước.

2. Phong ta tài khoản cùng được áp dụng đi với tài khoản của cá nhân, tổ chức khác nếu có căn cứ xác định s tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân.

3. Ch phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại.

4. Cơ quan có thẩm quyền phong tỏa tài khoản phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho đại diện t chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của pháp nhân hoặc tài khoản cùa cá nhân, tổ chức khác liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân.

5. Thm quyển, trình tự, thủ tục phong tỏa tài khoản được thực hiện theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.”

Khái niệm phong tỏa tài khoản

Phong tỏa tài sản không phải là thuật ngữ hoàn toàn mới, đặc biệt là trong khoa học pháp lý thuật ngữ này vẫn được biết đến với tư cách là một trong những biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luật tố tụng dân sự, được chấp hành viên áp dụng trong trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả tiền và họ có tiền gửi trong tài khoản ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác.

BLTTHS năm 2015 bổ sung biện pháp cưỡng chế mới "phong tỏa tài khoản" nhm mục đích đảm bảo hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Khác với các biện pháp ngăn chặn chỉ áp dụng với cá nhân thì biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản có thể áp dụng với bị can, bị cáo là pháp nhân thương mại đ đng bộ với Bộ luật Hình sự năm 2015.

Đối tượng của phong tỏa tài sản

Phong tỏa tài khoản có thể áp dụng đối với pháp nhân bị buộc tội về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền, tịch thu tài sản hoặc có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và khi pháp nhân này có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước.

Ngoài ra, có thể áp dụng phong tỏa tài khoản ca người khác nếu có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản của người đó có liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân bị buộc tội.

Ch phong tỏa số tiền tương ứng với mức có thể bị tịch thu tài sàn, phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại.

Trách nhiệm của tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc nhà nước

Tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc nhà nước có nghĩa vụ thực hiện ngay việc phong ta khi nhận được lệnh phong tỏa tài khoản và lập biên bản về việc phong tỏa tài sản. Người được giao thực hiện lệnh phong tỏa, qun lý tài khoản bị phong tỏa nếu giải tỏa tài khoản thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.

Hủy bỏ phong tỏa tài sản

Cũng như biện pháp kê biên tài sản, biện pháp phong tỏa tài khoản phải được hủy bỏ khi có căn cứ: Đình chỉ điều tra, tạm đình ch vụ án; đình ch điều tra, đình ch vụ án đối với pháp nhân được Tòa án tuyên không phạm tội; pháp nhân phạm tội không bị phạt tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt hại; Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án thấy không còn cần thiết tiếp tục phong tỏa tài khoản nữa.

Khuyến nghị của Công ty luật TNHH Everest:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: [email protected].