Sự có mặt của người tham gia tố tụng tại phiên tòa hình sự

Sự có mặt của các thành phần khác trong phiên tòa cũng rất quan trọng. Chính vì vậy ta có quy định về sự có mặt của bị hại, đương sự, người đại diện hợp pháp của họ hay người làm chứng.

Quy định về sự có mặt tại phiên tòa của bị hại, đương sự hoặc người đại diện của hộ tại phiên tòa hay người làm chứng cũng rất quan trọng và được Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định rõ ràng.

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Thứ nhất, sự có mặt của bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ

(i) Quy định về sự có mặt của bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ tại điều 292 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể như sau:

“1. Nếu bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xừ.

2. Trường hợp xét thấy sự vắng mặt của bị hại, đương sự chỉ trở ngại cho việc giải quyết bôi thường thiệt hại thì Hội đồng xét xử có thể tách việc bồi thường để xét xử sau theo quy định của pháp luật”.

(ii) Bình luận về sự có mặt của bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ

1. Bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ, về nguyên tắc họ hoặc người đại diện hợp pháp của họ phải có mặt tại phiên tòa để giúp cho việc xác định sự thật khách quan liên quan đen quyên và nghĩa vụ của họ và tạo điều kiện cho họ bảo vệ quyên lợi của mình. Vì vậy, người bỊ hại' nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đên vụ án hoặc người đại diện hợp pháp của họ phải có mặt tại phiên tòa. Tuy nhiên, Điều luật quy định cho Hội đông xét xử có quyền quyết định vẫn tiến hành xét xử hay hoãn phiên tòa trong từng trường hợp cụ thể.

2. Nếu người bị hại và người đại diện hợp pháp của họ vắng mặt nhưng Hội đồng xét xử tiến hành xét xử trong trường hợp sau:

Sự vắng mặt của họ không trở ngại cho việc xét xử, tức không trở ngại cho Hội đồng xét xử xác định tình tiết vụ án liên quan đển quyết định cùa mình do trong giai đoạn điều ưa họ đã có lời khai, đưa ra các yêu cầu...;

Sự vắng mặt của họ chi gây trở ngại cho vấn đề bồi thường nhưng có thể tách vấn đề bồi thường đó để giải quyết bằng một vụ án khác theo thủ tục tố tụng dân sự. Trong trường hợp này, Hội đồng xét xử quyết định tách vấn đề bồi thường và tiến hành xét xừ vụ án hình sự theo thủ tục chung.

Thứ hai, sự có mặt của người làm chứng

(i) Sự có mặt của người làm chứng tại điều 293 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể như sau:

“1. Người làm chứng tham gia phiên tòa để làm sáng tỏ những tình tiết của vụ án. Nếu người làm chứng văng mặt nhưng trước đó đã có lời khai ở Cơ quan điêu tra thì chủ tọa phiên tòa công bỏ những lời khai đó. Nếu người làm chứng về những vẩn để quan trọng của vụ án vẳng mặt thì tùy tnàmy họp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vân tiến hành xét xử.

2. Trường hợp người làm chứng được Tòa án triệu tập nhưng cổ ý vẳng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vẳng mặt của họ gây trở ngại cho việc xét xử thì Hội đồng xét xử có thể quyết định dẫn giải theo quy định của Bộ luật này”.

(ii) Bình luận về sự có mặt của người làm chứng

1. Căn cứ vào nguyên tắc xét xử trực tiếp và bằng lời nói, Tòa án phải xét xử có mặt người ỉàm chứng và khi đã được triệu tập, người làm chứng phải có mặt tại phiên tòa, dù trước đó họ đã khai ở cơ quan điều tra. Sự có mặt cùa người làm chứng bảo đảm cho việc xác minh trực tiếp, công khai những chứng cứ. Trong thực tế, nhiễu khi Tòa án cần hỏi thêm người làm chứng về những tình tiết của vụ án; bị cáo, người bị hại, người bào chữa,... cũng có thể phân đôi lời khai của người làm chứng, nên người làm chứng phải cố mặt tại phiên tòa để giải thích thêm vê những lời khai của mình.

2. Người làm chứng có nghĩa vụ có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án để khai báo. Trường hợp người làm chứng vắng mặt thì tùy trường hợp mà Hội đồng xét xử quyết định vẫn nên hành xét xử hay hoãn phiên tòa. Cụ thể như sau:

Nếu người làm chứng về các vấn đề không quan ưọng (như lời khai của họ chỉ là chứng cứ gián tiêp ưong khi đã có các chứng cứ trực tiêp khác vê tình tiết được làm chứng, họ chỉ biết về các vấn đề không liên quan đến tình tiết định tội, định khung...) vắng mặt và trước đó họ đã có lời khai thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử và ưong giai đoạn xét hỏi, Chủ tọa phiên tòa công bố những lời khai đó;

Nếu người làm chứng về các vấn đề quan trọng vắng mặt liên quan đến việc bị cáo có tội hay không, tội gì, khung hình phạt ra sao nhưng sự vắng mặt đó không trở ngại cho việc xét xử vì trước đó họ đã có lời khai đây đủ, rõ ràng, ổn định hoặc về tình tiết làm chứng đã có những người làm chứng khác biêt được và những người đó có mặt tại phiên tòa, thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành phiên tòa. Lời khai của người vắng mặt được chủ tọa phiên tòa công bố trong quá trình xét hỏi;

Nếu người làm chứng về các vấn đề quan trọng vắng mặt và sự vắng mặt đó gây trở ngại cho việc xét xử, ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan cùa vụ án (như họ là người làm chứng duy nhất, trong giai đoạn điều tra lời khai của họ thiếu nhất quán, lời khai của họ mâu thuẫn với lời khai của người tham gia tố tụng khác về cùng tình tiết của vụ án...) thì Hội đồng xét xử tùy theo trường hợp cụ thể mà quyết định dẫn giải người làm chứng hoặc hoãn phiên tòa.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected].