Thẩm quyền của Tòa án quân sự

Thẩm quyền của Tòa án quân sự được quy định cụ thể tại điều 272 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017), sau đây gọi tắt là Bộ luật tố tụng năm 2015.

Tòa án quân sự cũng giống như bao Tòa án khác, nhưng có một điểm đặc biệt là Tòa án quân sự sẽ giải quyết những vụ án hình sự liên quan đến quân sự: cá nhân, pháp nhân hay sự việc có liên quan tới quân sự,...

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Thứ nhất, quy định về thẩm quyền của Tòa án quân sự

Tòa án quân sự là một nhánh của Tòa án, thẩm quyền của Tòa án quân sự được quy định tại điều 272 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể như sau:

“1. Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử:

a) Vụ án hình sự mà bị cáo là quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huân luyện hoặc kiểm tra tình trạng săn sàng chiên đâu; dân quân, tự vệ trong thời gian tập trung huân luyện hoặc phối thuộc với Quân đội nhân dân trong chiến đẩu, phục vụ chiến đẩu; công dân được điều động, trưng tập hoặc hợp đồng vào vụ trong Quân đội nhân dân;

b) Vụ án hình sự mà bị cáo không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đẩu hoặc gây thiệt hại đen tài sản, danh dự, uy tín của Quân đội nhân dân hoặc phạm tội trong doanh trại quân đội hoặc khu vực quân sự do Quân đội nhân dân quản lý, bảo vệ.

2. Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử tất cả tội phạm xảy ra trong địa bàn thiết quân luật”.

Thứ hai, bình luận thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự

(i) Những vụ án hình sự mà người phạm tội là các đối tượng sau đây thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự không phụ thuộc vào việc họ phạm tội gì và phạm tội ở đâu:

- Quân nhân tại ngũ bao gồm: Sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ và quân nhân chuyên nghiệp được quy định trong Luật nghĩa vụ quân sự, Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam;

- Công chức quốc phòng bao gồm: Những công dân được tuyển dụng vào phục vụ trong Quân đội hoặc từ sĩ quan chuyển sang và do các đơn vị, doanh nghiệp quân đội trực tiếp quản lý theo quy đinh cua pháp luật về cán bộ, công chức và Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam;

- Công nhân quốc phòng bao gồm: Những công dân được tuyển dụng thuộc biên chế của các đơn vị, doanh nghiệp quân đội; Những công dân có hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các đơn vị, doanh nghiệp quân đội, nếu họ phạm tội khi đang thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo hợp đồng;

- Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng động viên, tình trạng sẵn sàng chiến đấu theo quy định của pháp luật về lực lượng dự bị;

- Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với Quân đội trong chiến đấu, phục vụ chỉ huy theo quy định của pháp luật về dân quân, tự vệ;

- Những người được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý bao gồm những công dân do nhu cầu chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc do nhiệm vụ quân sự khác được các đơn vị quân đội trưng tập và trực tiếp quản lý họ để đáp ứng các nhu cầu đó.

(ii) Những vụ án hình sự mà người phạm tội không thuộc các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 272 của Bộ luật Tố tụng hình sự, chỉ thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, nếu họ phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội, cụ thể là:

- Bí mật quân sự là bí mật của Quân đội, bí mật về an ninh quốc phòng được xác định là bí mật quân sự và được quy định trong các văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

- Gây thiệt hại cho Quân đội là gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tự do, danh dự, nhân phẩm của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 272 của Bộ luật Tố tụng hình sự hoặc tài sản của những người này được Quân đội cấp phát để thực hiện nhiệm vụ quân sự; gây thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín của Quân đội. Tài sản của Quân đội là tài sản do Quân đội quản lý, sử dụng, kể cả trường hợp Quân đội giao tài sản đó cho dân quân, tự vệ hoặc bất kỳ người nào khác quản lý, sử dụng để chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc thực hiện nhiệm vụ quân sự. Cũng được coi là gây thiệt hại cho Quân đội trong trường hợp người đang bị tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tù trong nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam do Quân đội quản lý mà lại tiếp tục phạm tội.

(iii) Vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự cấp nào xảy ra trên địa bàn có Tòa án quân sự cấp đó thì do Tòa án quân sự cấp đó xét xử. Việc phân định địa bàn trong Quân đội để xác định thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự do Bộ Quốc phòng quy định cụ thể.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected].