Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo quy định của Bộ luật hình sự

Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ ở điều 357.

Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Căn cứ pháp lý của tộilạm quyền trong khi thi hành công vụ

Điều 357, Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ như sau:

“(1) Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm. (2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: (a) Có tố chức; (b) Phạm tội 02 lần trở lên; (c) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. (3). Phạm tội gâỵ thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm. (4) Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm. (5) Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng”.

Như vậy, tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ được giao, gây thiệt hại cho lợi ích Nhà nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.

Các dấu hiệu pháp lý của tộilạm quyền trong khi thi hành công vụ

Các dấu hiệu pháp lý của tội phạm về cơ bản giống với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356), chỉ khác tội này ở thủ đoạn phạm tội là người phạm tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ - tức là làm một việc vượt quá giới hạn quyền năng của mình.

So với Bộ luật hình sự năm 1999, Bộ luật hình sự năm 2015 có một số sửa đổi bổ sung liên quan đến các dấu hiệu pháp lý của tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ như sau:

Liên quan đến mặt khách thể của tội phạm, Bộ luật hình sự đã bổ sung mức định lượng giá trị tài sản “gây thiệt hại từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng” trong tình tiết định tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ.

Bổ sung tình tiết tăng nặng “gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng” trong khung hình phạt tù từ 5 năm đến 10 năm.

Bổ sung tình tiết tăng nặng “gây thiệt hại về tặi sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng” trong khung hình phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

Bổ sung tình tiết tăng nặng “gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên” trong khung hình phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.

Quy định về hình phạt của tộilạm quyền trong khi thi hành công vụ

Người phạm tội theo quy định tại Khoản 1 Điều 357 thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.

Tình tiết tăng nặng: bên cạnh việc lượng hóa các tình tiết nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng thành mức định lượng giá trị tài sản bị thiệt hại, Bộ luật hình sự năm 2015 còn sửa đổi tình tiết “phạm tội nhiều lần” thành “phạm tội 02 lần” trong khung hình phạt tù từ 05 đến 10 năm.

Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng (Bộ luật hình sự năm 1999 quy định mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng).

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected].