Tội ra bản án trái pháp luật

Thẩm phán, Hội thẩm nào ra bản án mà mình biết rõ là trái pháp luật, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

1) Cơ sở pháp lý:

Điều 295 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội ra bản án trái pháp luật
như sau: "1. Thẩm phán, Hội thẩm nào ra bản án mà mình biết rõ là trái pháp luật, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm. 2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm. 3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. 4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm".

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6218

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

2) Dấu hiệu pháp lý:

- Chủ thể của tội phạm:chủ thể đặc biệt, chỉ thẩm phán và hội thẩm mới có thể trở thành chủ thể của tội này.

- Mặt khách quan của tội phạm:

Người phạm tội viết ra, tuyên án, ban hành bản án mà biết rõ là trái pháp luật. Tuy nhiên, nếu mới viết ra nhưng chưa tuyên án, chưa ban hành thì chưa phải là ra bản án.

Bản án trái pháp luật là bản án:

+ Kết án một người mà biết rõ là không có tội hoặc không kết án một người mà biết rõ là có tội;

+ Áp dụng không đúng điều khoản của BLHS theo hướng nặng hơn hoặc nhẹ hơn đối với người phạm tội.

Ví dụ: Đoàn Văn H phạm tội theo khoản 2 Điều 116 Bộ luật Hình sự nhưng Thẩm phán chỉ ra bản án tuyên B phạm tội theo khoản 1 điều 116 Bộ luật Hình sự.

+ Gây thiệt hại cho đương sự trong các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động, hành chính;

+ Vi phạm nghiêm trọng các thủ tục tố tụng khi xét xử, nghị án và ra bản án.

Ví dụ: A là Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện K được giao trực tiếp giải quyết hai vụ án dân sự, mặc dù không mở phiên tòa nhưng A vẫn ra hai bản án số 30/DSST và 31/DSST.

Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Tuy nhiên, nếu hậu quả xảy ra thì tùy từng trường hợp, người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 hoặc khoản 3 của điều luật.

- Mặt chủ quan của tội phạm:

Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội của mình với lỗi cố ý trực tiếp.

+ Người phạm tội biết rõ nội dung bản án mà mình ra là trái pháp luật nhưng vẫn ra bản án đó.

+ Trường hợp ra bản án nhưng không biết rõ bản án mà mình ra là trái pháp luạt không thuộc trường hợp phạm tội này.

+ Động cơ phạm tội không phải là dấu hiệu định tội.

3) Hình phạt:

- Có 3 khung hình phạt chính và 1 khung hình phạt bổ sung:

+ Theo khoản 1: phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.

+ Theo khoản 2 ( khung hình phạt tăng nặng thứ nhất): phạt tù từ 3 năm đến 10 năm.

+ Theo khoản 3 ( khung hình phạt tăng nặng thứ 2): phạt tù từ 7 năm đến 15 năm.

+ Khung hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 1 năm đến 5 năm.


Quý vị tìm hiểu thêm thông tin chi tiết hoặc liên hệ với Luật sư, Luật gia của Công ty Luật TNHH Everest để yêu cầu cung cấp dịch vụ:
  1. Địa chỉ: Tầng 19 Tòa nhà Thăng Long Tower, 98 Ngụy Như Kon Tum, Thanh Xuân, Hà Nội
  2. Văn phòng giao dịch: Tầng 2, Toà nhà Ngọc Khánh, 37 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội
  3. Điện thoại: (04) 66.527.527 - Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900-6198
  4. E-mail:[email protected], hoặc E-mail: [email protected]