Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án hình sự được quy định tại điều 169 Bộ luật tố tụng hình sự. Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ có vai trò lớn trong việc giải quyết vụ án hình sự trong một số trường hợp nhất định.
Việc đình chỉ và tạm đình chỉ vụ án là việc cần phải làm khi có một trong những căn cứ tạm đình chỉ tại điều 281 và đình chỉ vụ án tại điều 282 Bộ luật tố tụng hình sự.
Việc tạm đình chỉ điều tra được quy định tại điều 229 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (có hiệu lực pháp lý từ ngày 01/01/2018).
Điểm khác nhau cơ bản giữa tạm đình chỉ hình phạt tù và hoãn chấp hành hình phạt tù là thời điểm áp dụng biện pháp là trước hay trong khi chấp hành hình phạt tù.
Quá trình điều tra vụ án hình sự khi xét các yêu cầu cơ quan có thẩm quyền có thể tạm đình chỉ chức vụ của bị can. Việc này phải tuân theo quy định Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án
Tạm đình chỉ điều tra là việc tạm ngừng tiến hành các hoạt động điều tra đối với vụ án hoặc đối với bị can vì những lý do nhất định. Tạm đình chỉ điều tra được quy định tại điều 160 Bộ luật tố tụng hình sự.
Tạm đình chỉ điều tra là việc vì lý do khách quan mà cơ quan điều tra phải tạm dừng các hoạt động điều tra nhưng chưa đưa ra những kết luận cuối cùng về kết quả điều tra, chưa khẳng định về việc tiếp tục điều tra hay không.
Tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm. Điều 377 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 số 101/2015/QH13.
Tạm đình chỉ trong tố tụng hình sự là một trong những chế định quan trọng được các Cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng tùy theo từng giai đoạn giải quyết vụ án hình sự.
Tạm đình chỉ vụ án hình sự là được diễn ra trong quá trình tố tụng hình sự nếu có đủ các điều kiện để Thẩm phán ra quyết định, những điều kiện này được quy định rõ tại điều 281 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 số 101/2015/QH13.