Tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm theo quy định

Tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm. Điều 377 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 số 101/2015/QH13.

Giám đốc thẩm là một thủ tục đặc biệt, vậy việc tạm đình chỉ ở giai đoạn này được quy định như thế nào?
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Thứ nhất, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm được quy định tại điều 377 như sau:

"Điều 377. Tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm

Người ra quyết định kháng nghị giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó.

Quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm phải gửi cho Tòa án, Viện kiêm sát nơi đã xét xử sơ thẩm, phúc thẩm và cơ quan thi hành án có thẩm quyền."

Thứ hai, bình luận về điều 377 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

Theo quy định tại Điều 377 Bộ luật Tố tụng hình sự thì chỉ có những người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đôc thẩm được quy định tại Điều 373 Bộ luật Tố tụng hình sự mới có quyền tạm đình chỉ thi hành bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

Điều 373. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định như sau:

"Điều 373. Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân toi cao có quyên kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cãp cao; bản án, quyêt định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cân thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

2. Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.

3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ."

Khi kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp Iuật, nếu thấy cần thiết phải tạm đình chỉ thi hành bản án hoặc quyết định đó, thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh ra quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án hoặc quyết định đó.

Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền tạm đình chỉ thi hành toàn bộ hoặc một phần bản án hoặc quyết định đã cố hiệu lực pháp luật tùy thuộc vào việc kháng nghị đối với toàn bộ hay một phần bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

Việc tạm đình chỉ thi hành bản hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án chỉ có thể được quyết định cùng với việc kháng nghị hoặc sau khi đã kháng nghị. Việc tạm đình chỉ thi hành án có thể được quyết định ngay trong kháng nghị hoặc bằng quyết định riêng. Nếu chưa có quyết đinh tạm đình chỉ thi hành án thì bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật phải được tiếp tục thi hành.

Thời hạn tạm đình chỉ thi hành án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật tính từ ngày ra quyết định cho đến khi Tòa án cấp giám đốc thẩm xem xét kháng nghị.

Khuyến nghị của công ty Luật Everest:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: [email protected].