Tạm đình chỉ vụ án theo quy định của pháp luật hiện hành

Tạm đình chỉ vụ án hình sự là được diễn ra trong quá trình tố tụng hình sự nếu có đủ các điều kiện để Thẩm phán ra quyết định, những điều kiện này được quy định rõ tại điều 281 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 số 101/2015/QH13.

Tạm đình chỉ vụ án hình sự phải được thực hiện theo đúng thủ tục và quy định của pháp luật, bên cạnh việc tạm đình chỉ, Thẩm phán có thể ra các thủ tục kèm theo như yêu cầu Cơ qua điều tra ra lệnh truy nã bị can, bị cáo.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi:1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi:1900 6198

Thứ nhất, về tạm đình chỉ vụ ánquy định tại điều 281 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

"Điều 281. Tạm đình chỉ vụ án

1.Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định tạm đình chỉ vụ án khi thuộc một trong các trường hợp:

a) Có căn cứ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 229 của Bộ luật này;

b) Không biết rõ bị can, bị cáo đang ở đâu mà đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử; trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã bị can, bị cáo trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can, bị cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 231 của Bộ luật này;

c) Chờ kết quả xử lý văn bản pháp luật mà Tòa án kiến nghị.

2. Trường hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để tạm đình chỉ không liên quan đến tất cả bị can, bị cáo thì có thể tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can, bị cáo.

3. Quyết định tạm đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do tạm đình chỉ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này".

Thứ hai, quy định về tạm đình chỉ vụ án

1. Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra do cơ quan điều tra gửi đến thấy rằng có những căn cứ pháp lý để không khởi tố vụ án hình sự hoặc phải tạm đình chỉ vụ án do bị can bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo khác, hoặc không biết rõ bị can ở đâu cần phải truy nã thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định tạm đình chỉ vụ án.

2. Thẩm phán ra quyết định đình chỉ vụ án trong các trường hợp:

(i) Có căn cứ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 229 của Bộ luật này;

Điều 229 quy định về tạm đình chỉ điều tra như sau:

"1. Cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp:

a) Khi chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn điều tra vụ án. Trường hợp không biết rõ bị can đang ở đâu, Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã trước khi tạm đình chỉ điều tra;

b) Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ điều tra trước khi hết thời hạn điều tra

c) Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn điều tra. Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả.")

(ii) Không biết rỗ bị can, bị cáo đang ở đâu mà đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử; trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã bị can, bị cáo trước khi tạm đình chi vụ án. Việc truy nã bị can, bị cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 231 của Bộ luật này".

Điều 231 quy định về truy nã bị can như sau:

"1. Khi bị can trốn hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã bị can.

2. Quyết định truy nã ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, đặc điểm để nhận dạng bị can, tội phạm mà bị can đã bị khởi tố và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này; kèm theo ảnh bị can (nếu có).

Quyết định truy nã bị can được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai để mọi người phát hiện, bắt người bị truy nã.

3. Sau khi bắt được bị can theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra đã ra quyết định truy nã phải ra quyết định đình nã. Quyết định đình nã được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai.")

(iii) Chờ kết quả xử lý văn bản pháp luật mà Tòa án kiến nghị.

Điều luật cho phép trong trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để đình chỉ hoặc tạm đình chi vụ án không liên quan đến tất cả các bị can, thì có thể đình chi hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can.

3. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa khi ra quvết định tạm đình chi vụ án phải ghi rõ lý do tạm đình chỉ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.

Khuyến nghị của công ty Luật Everest:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật19006198, E-mail: [email protected].