Không tố giác tội phạm phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm.

Hỏi: Huy thực hiện hành vi bắt cóc một bé gái cùng xóm. Được biết Huy nghiện cá độ bóng đá và có thể mục đích bắt cóc là để tống tiền. Nam là bạn thân của Huy. Trước đó Huy đã rủ Nam cùng thực hiện hành vi bắt cóc nhưng Nam đã từ chối. Tuy nhiên, khi biết Huy sắp thực hiện hành vi này Nam cũng không ngăn cản Huy. Vậy Nam có được cho là không tố giác tội phạm hay không? Nếu có thì phải chịu mức phạt gì? (Vũ Anh – Bình Định)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nghiêm Thị Hà Phương - Tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Liên quan tới vấn đề anh/chị hỏi, tôi xin trích dẫn quy định của Luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 (LHS) như sau:

- “Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm trong những trường hợp quy định tại Điều 389 của Bộ luật này” (Khoản 1 Điều 19).

- “Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm: d) Điều 168 (tội cướp tài sản); Điều 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản); Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 (tội trộm cắp tài sản); Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản); Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản); Điều 178, các khoản 2, 3 và 4 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản)”(Điểm d khoản 1 Điều 389).

Theo quy định pháp luật nêu trên, trường hợp của Nam là thuộc hành vi không tố giác tội phạm khi biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị. Do đó, Nam sẽ bị phạt cải tạo theo mức phạt quy định tại điểm d khoản 1 Điều 389 LHS.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.