Nhặt được điện thoại của người khác mà không trả lại có phạm tội không?

Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm...

Hỏi: Tôi đánh mất một chiếc điện thoại di động. Sau đó, tôi tìm được người nhặt điện thoại của tôi nhưng họ không chịu trả lại. Đề nghị Luật sư tư vấn, người này có phạm tội không? (Phạm Hải – Bắc Giang)


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Võ Thị Như Hoa - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:


Điều 141 Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau: “1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. 2. Phạm tội chiếm giữ tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng trở lên hoặc cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hoá có giá trị đặc biệt, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm".

Như vậy, theo quy định của pháp luật, anh (chị) là chủ sỡ hữu hợp pháp của chiếc điện thoại bị mất đã yêu cầu người nhặt được cho xin lại mà người này không trả lại cho anh (chị) thì người này phải chịu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép tài sản nếu chiếc điện thoại của anh (chị) có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng. Hình phạt đối với tội chiếm giữ trái phép tài sản có thể là phạt cải tạo không giam giữ đếnba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.