So sánh tội chiếm giữ trái phép với tội sử dụng trái phép tài sản

Tội chiếm giữ trái phép tài sản là hành vi không trả lại tài sản bị giao nhằm hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm do mình tìm được, bắt được.

Điều 141 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (BLHS) quy định về Tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau: "1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị từ năm triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. 2. Phạm tội chiếm giữ tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng trở lên hoặc cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hoá có giá trị đặc biệt, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm".

Điều 142 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (BLHS) quy định về Tội sử dụng trái phép tài sản như sau: "1. Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm: a) Phạm tội nhiều lần; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng; d) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội gây hậu qủa đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm".

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

1. Khái niệm

- Tội chiếm giữ trái phép tài sản là hành vi không trả lại tài sản bị giao nhầm hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm do mình tìm được, bắt được.
- Tội sử dụng trái phép tài sản là hành vi vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản gây hậu quả nghiêm trọng hoặc bị xử phạt hành chính.

2. Giống nhau

- Về khách thể: hai tội phạm này đều xâm phạm quyền sở hữu tài sản nhưng không có tính chiếm đoạt.
- Về chủ thể: chủ thể là bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự.

- Về mặt khách quan đều là tội cấu thành vật chất.

3. Khác nhau

a.Về đối tượng tác động

Tội chiếm giữ trái phép tài sản: đối tượng của tội chiếm giữ trái phép là những tài sản không có người quản lý hoặc chưa có người quản lý.

Tội sử dụng trái phép tài sản: đối tượng của tội sử dụng trái phép là những tài sản mà việc sử dụng chúng không làm cho tài sản bị mất mát hoặc có thể đem lại cho người sử dụng những lợi ích vật chất.

b. Về hành vi phạm tội

-Tội chiếm giữ trái phép tài sản: hành vi của phạm tội sử dụng trái phép là hành vi sử dụng trái pháp luật.

-Tội sử dụng trái phép tài sản: hành vi của tội chiếm giữ trái phép là hành vi chiếm giữ trái pháp luật.

c.Về mặt chủ quan

Tội chiếm giữ trái phép tài sản: lỗi của người phạm tội chiếm giữ trái phép là lỗi cố ý trực tiếp người phạm tội biết tài sản có trong tay một cách ngẫu nhiên, biết mình có nhiệm vụ phải trả lại cho chủ tài sản hoặc phải giao nộp cho cơ quan có nhiệm vụ nhưng lại mong muốn biến tài sản đó thành tài sản của mình.

Tội sử dụng trái phép tài sản: lỗi của người phạm tội sử dụng trái phép là lỗi cố ý (có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp) người phạm tội biết mình có hành vi sử dụng trái phép tài sản và chỉ mong muốn sử dụng vì mục đích vụ lợi không mong muốn biến tài sản đó thành tài sản của mình.

Như vậy tội chiếm giữ trái phép tài sản thì hành vi phạm tội là hành vi chiếm giữ trái phép còn tội sử dụng trái phép là hành vi sử dụng trái phép “dấu hiệu quan trọng để phân biệt hai tội này là hành vi của tội phạm”.


Quý vị tìm hiểu thêm thông tin chi tiết hoặc liên hệ với Luật sư, Luật gia của Công ty Luật TNHH Everest để yêu cầu cung cấp dịch vụ:
  1. Địa chỉ: Tầng 19 Tòa nhà Thăng Long Tower, 98 Ngụy Như Kom Tum, Thanh Xuân, Hà Nội
  2. Văn phòng giao dịch: Tầng 2, Toà nhà Ngọc Khánh, 37 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội
  3. Điện thoại: (04) 66.527.527 - Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900-6218
  4. E-mail:[email protected], hoặc E-mail: [email protected].