Trách nhiệm hình sự đối với hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản?

1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản...

Hỏi: Khi tôi và em trai tôi là D đang cắt lúa ở cánh đồng thì đột nhiên tôi bị cảm nắng. Thấy vậy, D liền đưa tôi lên đường ngồi nghỉ thì nhìn thấy xe máy của T đang để ở đường, xe không khoá. D lập tức nảy sinh ý định lấy xe đưa tôi vào bênh viện cấp cứu. T đang tắm dưới ao nhìn thấy D lấy xe của mình nhưng không làm gì được nên đã đi báo cảnh sát. Đề nghị luật sư cho tôi hỏi, em trai tôi là D có phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản không? (Nguyễn Thuỳ Linh – Hà Nam)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Thuỳ - Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:
Điều 137 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Hành hung để tẩu thoát; b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng”.
Như vậy, để cấu thành tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, hành vi của người phạm tội phải đảm bảo các yếu tố: chủ thể thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản thực hiện một cách công khai; lỗi của người có hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản là lội cố ý trực tiếp, người thực hiện hành vi nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản lợi dụng lúc chủ sở hữu tài sản không có điều kiện ngăn cản hành vi chiếm đoạt đó.
Xét trong trường hợp của em trai chị, em trai chị đã có hành vi lấy và sử dụng xe máy Jupiter của anh T khi mà anh T đang tắm dưới ao, tức là em trai chị đã lợi dụng lúc anh T không thể ngăn cản em trai chị mà công khai lấy xe của T. Tuy nhiên, em trai chị lấy xe máy của T nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt mà chỉ có mục đích đưa chị đi bệnh viện cấp cứu vì chị bị cảm, do đó em trai chị không phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 137 Bộ luật Hình sự.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.