Xóa án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự

Một người bị kết án hình sự đã được xóa án tích thì họ sẽ không phải gánh chịu hậu quả của việc từng bị kết án mang lại.

Án tích là hậu quả pháp lý về nhân thân của người bị kết án và áp dụng hình phạt được lưu lại trong lý lịch tư pháp. Khi một người bị tuyên án hình sự thì hậu quả mà người đó phải gánh chịu không chỉ là hình phạt trong Bản án mà người đó còn bị coi là có án tích trong lý lịch tư pháp. Người có án tích sẽ bị hạn chế về quyền lợi so với những người không có án tích. Tuy nhiên, án tích không phải là đặc điểm về nhân thân có tính vĩnh viễn, sau khi thỏa mãn các điều kiện theo quy định của pháp luật thì án tích sẽ được xóa. Khi đó người đã xóa án tích được coi như chưa bị kết án.

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


Thứ nhất, ý nghĩa của việc xóa án tích


(i) Về mặt pháp lý

Khoản 1 Điều 69 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự) quy định: “Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án”. Như vậy, một người bị kết án hình sự đã được xóa án tích thì họ sẽ không phải gánh chịu hậu quả của việc từng bị kết án mang lại. Nghĩa là, sau khi xóa án tích, họ trở thành người bình thường về mặt tư pháp và họ không bị hạn chế về quyền lợi do đã từng bị kết án. Khi một người đã được xóa án tích thì Tòa án sẽ không căn cứ vào tiền án đã được xóa để xác định là tái phạm hay tái phạm nguy hiểm.

(ii) Về mặt xã hội

Xóa án tích là một việc làm thể hiện tính nhân văn của nhà nước đối với những người đã bị kết án hình sự, tạo điều kiện cho họ làm lại cuộc đời, giúp họ hòa nhập với cộng đồng, thay đổi bản thân để cống hiến cho xã hội.

Thứ hai, các trường hợp được xóa án tích


(i) Đương nhiên được xóa án tích (Bộ luật Hình sự)

Người bị kết án không phải về các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh được quy định trong Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017 khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo, hình phạt bổ sung hoặc hết thời hiệu thi hành bản án mà không thực hiện hành vi phạm tội mới thì đương nhiên được xóa án tích trong thời hạn sau:

  • 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
  • 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
  • 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
  • 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Khi đủ các điều kiện nêu trên và có yêu cầu thì Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích đối với người đương nhiên được xóa án tích.

(ii) Xóa án tích theo quyết định của Tòa án (Điều 71 Bộ luật Hình sự)

Người bị kết án về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh được quy định trong Bộ luật hình sự. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án mà không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:


  • 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
  • 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
  • 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
  • 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.

(iii) Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt (Điều 72 Bộ luật hình sự)

Tòa án có thể quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn trong trường hợp đương nhiên được xóa án tích và xóa án tích theo quyết định của Tòa án. Trong trường hợp này, người bị kết án phải thỏa mãn điều kiện: có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị.

(iv) Xóa án tích đối với pháp nhân thương mại (Điều 89 Bộ luật Hình sự)

Pháp nhân thương mại bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu trong thời hạn 02 năm kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương mại không thực hiện hành vi phạm tội mới.

Luật sư Nguyễn Thị Phương Hoa - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư Nguyễn Thị Phương Hoa - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Thứ ba, trình tự, thủ tục xóa án tích


Những người bị kết án, nếu đủ điều kiện xóa án tích thì nộp hồ sơ xin xác nhận xóa án tích tại Tòa án đã xét xử sơ thẩm, hồ sơ gồm:
  • Đơn xin xóa án tích
  • Các tài liệu như giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam; giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt, truy thu; giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp.
  • Bản sao hộ khẩu;
  • Bản sao chứng minh nhân dân.
Đối với xóa án tích trong trường hợp đặc biệt, ngoài các lọai tài liệu như trên, phải có văn bản đề nghị của chính quyền, cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án thường trú, công tác.

Sau khi nhận hồ sơ, Tòa án kiểm tra nếu thấy hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì sẽ cấp giấy chứng nhận hoặc ra Quyết định xóa án tích đối với người bị kết án.

Người xin xóa án tích không phải nộp bất kỳ khoản phí nào cho Tòa án.

Luật sư Nguyễn Thị Phương Hoa - Phòng tranh tụng của Công ty Luật TNHH Everest


Xem thêm:


Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật1900 6198, E-mail:[email protected].