Các đặc điểm cơ bản của miễn trách nhiệm hình sự

Miễn trách nhiệm hình sự có nghĩa là miễn những hậu quả pháp lý về các tội phạm đối với người thực hiện tội phạm khi có những điều kiện theo quy định của pháp luật.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198


Theo khoản 1 Điều 29 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong hai căn cứ sau:

- Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
- Khi có quyết định đại xá.

Như vậy, gặp hai trường hợp này, cơ quan tố tụng bắt buộc phải miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội.

Khoản 2 Điều 29 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự (không bắt buộc) khi có một trong ba căn cứ:

- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa.
- Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

Như vậy, khi gặp một trong ba trường hợp này, cơ quan tố tụng có thể được miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội.

Về các đặc điểm cơ bản của miễn trách nhiệm hình sự.

Thứ nhất, miễn trách nhiệm hình sự là chế định phản ánh rõ nét nhất nguyên tắc nhân đạo của chính sách hình sự nói chung và pháp luật hình sự Việt Nam nói riêng.

Thứ hai, miễn trách nhiệm hình sự do cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền quyết định phải được thể hiện bằng văn bản.

Thứ ba, phụ thuộc vào giai đoạn tố tụng hình sự tương ứng cụ thể, miễn TNHS chỉ được thực hiện bởi một cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý hồ sơ vụ án. Cụ thể, đó là cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát hoặc Tòa án (các điều 230, 285 và 282 BLTTHS năm 2015), và tất nhiên phải đáp ứng đầy đủ căn cứ pháp lý và những điều kiện do pháp luật hình sự quy định.

Thứ tư, miễn trách nhiệm hình sự luôn gắn liền và quan hệ chặt chẽ với chế định TNHS trong luật hình sự Việt Nam.

Thứ năm, người được miễn trách nhiệm hình sự đương nhiên không phải chịu các hậu quả pháp lý hình sự bất lợi của việc phạm tội do mình thực hiện (như: không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không phải chịu hình phạt hoặc biện pháp cưỡng chế về hình sự khác, không bị coi là có án tích và không bị coi là có tội).

Thứ sáu, miễn trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, không chỉ thể hiện sự khoan dung nhân đạo sâu sắc của chính sách hình sự của Nhà nước ta, mà còn làm giảm “áp lực”, cường độ áp dụng trách nhiệm hình sự và hình phạt khi có căn cứ pháp lý và những điều kiện cho phép miễn trách nhiệm hình sự.

Luật gia Nguyễn Thu Trang - Tổ tư vấn trực tuyến của Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, tổng hợp.

Khuyến nghị:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại, mà chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học, hoặc phổ biến kiến thức pháp luật;
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi đây có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, Email: [email protected], [email protected].