Đình chỉ vụ án theo quy định của pháp luật hiện hành

Đình chỉ vụ án là một trong những cách thức cơ quan tiến hành tố tụng kết thúc vụ án khi có những căn cứ do pháp luật quy định, đình chỉ vụ án hình sự được quy định cụ thể tại điều 282 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 Luật số: 101/2015/QH13.

Luật tố tụng hình sự nước ta quy định nhiều trường hợp có thể dẫn đến việc đình chỉ vụ án hình sự, vậy những trường hợp đấy là gì, bài viết này sẽ phân tích rõ.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Thứ nhất, về quy định tại điều 282 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

"Điều 282. Đình chỉ vụ án

1.Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ vụ án khi thuộc một trong các trường hợp

a) Có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 hoặc các điểm 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 157 của Bộ luật này;

b) Viện kiểm sát rút toàn bộ quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa.

Trường hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả bị can, bị cáo thì có thể đình chỉ vụ án đối với từng bị can, bị cáo.

2. Quyết định đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này."

Thứ hai, bình luận về điều 282 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

1. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ vụ án khi thuộc một trong các trường hợp:

(i) Khi có những căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự, tức là trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm; hoặc khi có các căn cứ không khởi tố vụ án hình sự được quy định tại các điểm 3,4, 5,6, và 7 của Điều 157 Bộ luật này.

("Điều 157. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự

3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

6. Tội phạm đã được đại xá;

7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;")

(ii) Khi xét thấy có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 của Bộ luật này hoặc có căn cứ định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự mà sau đó Viện kiểm sát rút toàn bộ quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa.

Điều 16. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội

Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự

Điều 91. Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội

(iii) Trường hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả bị can, bị cáo thì có thể đình chi vụ án đối với từng bị can, bị cáo. Trong trường hợp quyết định đình chi vụ án của Viện kiểm sát cấp dưới không có căn cứ và trái pháp luật, thì Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có quyền hủy bỏ quyết định đó và yêu cầu Viện kiểm sát cấp dưới ra quyết định truy tố. Theo quy định của Điều luật có thể hiểu bất cứ một cấp trên nào (không nhất thiết phải là trực tiếp) theo ngành dọc của Viện kiểm sát, nếu phát hiện thay quyết định đình chỉ vụ án của cấp dưới của mình là không có căn cứ hoặc trái pháp luật đều có quyền hủy bỏ quyết định đó và yêu cầu cấp đã ra quyết định đình chỉ đó phải ra quyết định truy tố.

2. Quyết định đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này:

"2. Văn bản tố tụng ghi rõ:

a) Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng;

b) Căn cứ ban hành văn bản tố tụng;

c) Nội dung của văn bản tố tụng;

d) Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu."

Khuyến nghị của công ty Luật Everest:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: [email protected].