Gây tai nạn giao thông làm chết người bị xử lý như thế nào?

Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ có khung hình phạt cơ bản là phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

Hỏi: Ngày 20/10/2016, anh tôi (32 tuổi) đi xe máy ngược chiều trên đường quốc lộ và có va chạm với một người dẫn đến tử vong. Hai xe đều bị hư hỏng nặng, anh tôi thì bị thương còn người kia thì chết khi trên đường đi cấp cứu, gia đình tôi có đi viếng và bồi thường thiệt hại cho bên kia 60 triệu và bên gia đình kia cũng đã viết đơn xin bãi nại, hiện anh tôi đã bị công an bắt tạm giam chờ ngày xét xử. Đề nghị Luật sư tư vấn, trường hợp của anh tôi thì bị xử lý như thế nào? (Phan Xuân Hải - Bắc Ninh)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Công - Tổ tư vấn pháp luật hình sự của Công ty Luật TNHHEverest- trả lời:

- Trường hợp đi ngược chiều dẫn đến tại nạn chết người đã thỏa mãn yếu tố cấu thành tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ. Theo quy định của Bộ Luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (BLHS) thì tội này được quy định như sau: “1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm: a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định; b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng; c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông; đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. 4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm” (Điều 202).

- Theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch Số: 09/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC ngày 28 tháng 8 năm 2013 hướng dẫn áp dụng một số quy định tại chương XIX của Bộ luật hình sự về các tội xâm phạm trật tự an toàn giao thông: “1. Hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ quy định tại khoản 1 Điều 202 Bộ luật hình sự được hiểu là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy tắc giao thông đường bộ và hành vi này phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả về tính mạng, sức khỏe và tài sản”.

- Theo thông tin anh (chị) cung cấp cũng như hướng dẫn tại các văn bản pháp luật liên quan thì trường hợp này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 1 Điều 202 BLHS với khung hình phạt từ phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. Tuy nhiên, tùy thuộc vào mức độ lỗi cũng như hậu quả khác mà anh của anh (chị) gây ra mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Khoản 2, 3 Điều 202 BLHS, người vi phạm còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung quy định tại Khoản 4 Điều 202 BLHS. Bên cạnh việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, anh của anh (chị) còn phải chịu trách nhiệm bồi thường tất cả những thiệt hại gây ra đối với bên bị hại theo quy định của pháp luật dân sự.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.