Hệ thống hình phạt là các hình phạt do nhà nước qui định trong luật hình sự, được sắp xếp theo một trật tự nhất định (từ nhẹ đến nặng hoặc ngược lại) tùy thuộc vào tính chất nghiêm khắc của mỗi loại hình phạt qui định...
1. Mở rộng phạm vi áp dụng hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ
Đối với hình phạt tiền: BLHS 2015 sửa đổi 02 nội dung sau: tăng cường áp dụng hình phạt tiền đối với loại tội phạm và bổ sung chịu trách nhiệm hình phạt tiền đối với pháp nhân.Thứ nhất, Điều 35 BLHS 2015 đã mở rộng cả về loại tội phạm và lĩnh vực phạm tội có thể áp dụng áp dụng hình phạt tiền là hình phạm chính. Theo đó, hình phạt tiền không chỉ là hình phạt chính được áp dụng đối với người phạm các tội ít nghiêm trọng mà còn được áp dụng là hình phạt chính đối với cả những tội phạm nghiêm trọng. Đối với một số nhóm tội phạm cụ thể thì hình phạt tiền còn có thể là hình phạt chính đối với tội rất nghiêm trọng thuộc nhóm các tội xâm phạm trật tự quản quản lý kinh tế; tội phạm về môi trường.
Thứ hai, bổ sung thêm quy định về hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định tại Điều 77 BLHS.
- Đối với hình phạt cải tạo không giam giữ (Điều 36 BLHS 2015) có nội dung mới sau: tăng tính giáo dục, cải tạo của hình phạt cải tạo không giam giữ thông qua quy định về trường hợp người bị kết án không có việc làm ổn định hoặc mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc cụ thể phục vụ cộng đồng trong một thời hạn nhất định do Tòa án quyết định. Theo đó, người bị kết án bị buộc lao động không quá 04 giờ/một ngày và 05 ngày/một tuần. Biện pháp lao động này sẽ không áp dụng đối với người khuyết tật, phụ nữ có thai, đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu.
2. Đối với hình phạt tù
Điều 38 BLHS 2015 đã thu hẹp phạm vi áp dụng hình phạt tù theo hướng hình phạt này không áp dụng đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý, có nơi cư trú rõ ràng (khoản 2 Điều 38 BLHS).BLHS 2015 chỉ có 06/272 điều luật có khoản 1 không quy định hình phạt tù mà chỉ có lựa chọn giữa các hình phạt khác như: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ. Đó là: Điều 125 (Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác); Điều 159 (Tội kinh doanh trái phép); Điều 161 (Tội trốn thuế); Điều 163 (Tội cho vay lãi nặng); Điều 170a (Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan); Điều 171 (Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp).
3. Đối với hình phạt tử hình
Điều 40 BLHS năm 2015 đã thu hẹp phạm vi áp dụng hình phạt tử hình. BLHS nước ta qua các thời kỳ đều có xu hướng giảm các quy định về hình phạt tử hình, nếu như BLHS năm 1985 (qua 04 lần sửa đổi, bổ sung vào các năm 1989, 1991, 1992 và 1997) có 44 điều luật quy định hình phạt tử hình đối với các tội phạm cụ thể, thì đến BLHS năm 1999 giảm xuống còn 29 điều và sau lần sửa đổi, bổ sung năm 2009 đã giảm xuống còn 22 điều. Đến BLHS năm 2015 đã tiếp tục loại bỏ hình phạt tử hình đối với 07 tội danh là: Tội cướp tài sản (Điều 168); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm (Điều 193); Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249), Tội chiếm đoạt trái phép chất ma túy (Điều 252); Tội phá huỷ công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303); Tội chống mệnh lệnh (Điều 394) và Tội đầu hàng địch (Điều 399). Việc loại bỏ hình phạt tử hình ở 07 tội danh này là cần thiết, thể hiện tính nhân văn của pháp luật hình sự XHCN, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm và hội nhập quốc tế.Bên cạnh đó, BLHS năm 2015 đã bổ sung quy định mới: không áp dụng hình phạt tử hình đối với người từ đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử và không thi hành án tử hình đối với họ (các khoản 2, 3 Điều 40 về hình phạt tử hình).
Ngoài việc bổ sung quy định không áp dụng hình phạt tử hình và không thi hành án tử hình đối với người từ đủ 75 tuổi trở lên phạm tội, BLHS năm 2015 cũng bổ sung mới quy định: không thi hành án tử hình đối với người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ¾ tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn (điểm c khoản 3 Điều 40). Cơ sở của quy định này là: người phạm tội mang tính vụ lợi thì yếu tố khắc phục hậu quả, thu hồi lại tài sản chiếm đoạt cần được xem là một tình tiết đặc biệt khi thi hành án. Tuy nhiên, để bảo đảm sự công bằng, người phạm tội ngoài việc nộp lại tài sản tham ô, nhận hối lộ thì còn phải có đủ những điều kiện nhất định mang yếu tố tích cực như trên mới có thể được xem xét không thi hành án tử hình.
4. Đối với việc xét giảm án đối với người bị kết án tử hình được ân giảm xuống thành tù chung thân
BLHS năm 2015 đã bổ sung trường hợp giảm mức hình phạt đã tuyên: “Đối với người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật thì thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 25 năm và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 30 năm” (khoản 6 Điều 63) mà BLHS năm 1999 không quy định.Phạm vi hành nghề của luật sư trong lĩnh vực hình sự:
Luật sư tham gia tố tụng với tư cách người bảo vệ quyền lợi hợp pháp hoặc người đại diện cho người bị hại, nguyên đơn, bị đơn dân sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự;
- Giới thiệu về Công ty Luật TNHH Everest
- Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hình sự của Công ty Luật TNHH Everest
- Hoạt động vì cộng đồng của Công ty Luật TNHH Everest
- Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các luật sư, chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail:[email protected],[email protected].
Bình luận