Tội không thi hành án được quy định tại Điều 379 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018.
Không thi hành án được hiểu là hành vi của người có thẩm quyền của cơ quan thi hành án đã không ký quyết định thi hành án hoặc không đưa ra thi hành bản án, quyết định của Tòa án một cách cố ý.
Căn cứ pháp lý của tội không thi hành án
Điều 379 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018 quy định về tội không thi hành án như sau:
1. Người nào có thẩm quyền mà cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: (a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm; (b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn; (c) Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án; (d) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: (a) Phạm tội 02 lần trở lên; (b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; (c) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: (a) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; (b) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Các yêu tố cấu thành tội không thi hành án
(i) Khách thể của tội không thi hành án
Hành vi của người phạm tội không thi hành án xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan thi hành án, ngoài ra còn xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
(ii) Mặt khách quan của tội không thi hành án
Hành vi không ra quyết định thi hành án được hiểu là hành vi của người có thẩm quyền về thi hành án (Chán án Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án) đã không ký quyết định thi hành án đối với bản án, quyết định đã có đủ điều kiện đưa ra thi hành mà không có lý do chính đáng để hoãn, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ.
Hành vi không thi hành quyết định thi hành án được hiểu là hành vi của Chấp hành viên hoặc nhân viên tư pháp khác được giao trách nhiệm thi hành quyết định thi hành án nhưng đã không tiến hành các biện pháp nghiệp vụ để cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án đã có quyết định thi hành án mà không có lý do chính đáng.
Hành vi không ra quyết định thi hành án hoặc hành vi không thi hành quyết định thi hành án phải gây ra hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật và chưa hết thời hiệu để xóa bỏ kỷ luật (theo quy định của Luật cán bộ, công chức) về hành vi này thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
(iii) Chủ thể của tội không thi hành án
Chủ thể của tội không thi hành án là chủ thể đặc biệt, chỉ có những người có thẩm quyền trong việc ra quyết định thi hành án hoặc người có trách nhiệm thi hành án quyết định đó mới trở thành chủ thể của tội này. Ví dụ: Thủ trưởng cơ quan thi hành án, Chấp hành viên, cán bộ có nhiệm thi hành án,....
(iv) Mặt chủ quan của tội không thi hành án
Người phạm tội không thi hành án thực hiện tội phạm với lỗi cố ý. Nghĩa là, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.Hình phạt đối với người phạm tội không thi hành án
Theo quy định tại Điều 379 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, có 03 mức khung hình phạt đối với người phạm tội không thi hành án, cụ thể như sau:
(i) Khung 1 (Khoản 1): Có mức hình phạt là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với các trường hợp: Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm; dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn; dẫn đến hết thời hiệu thi hành án; Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
(ii) Khung 2 (Khoản 2): Mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: Phạm tội 02 lần trở lên; Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
(iii) Khung 3 (Khoản 3): Mức phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên.
Ngoài việc phải chịu một trong số các hình phạt chính trên, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ ít nhất từ 01 năm đến 05 năm.
Bài viết thực hiện bởi: Luật sư Nguyễn Duy Hội - Trưởng Chi nhánh Hà Nội của Công ty Luật TNHH Everest
Xem thêm:
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected], [email protected].
Bình luận