Không mang bằng lái xe, gặp tai nạn bị xử lý như thế nào?

Một người thực hiện hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ khi điều khiển phương tiện giao thông gây ra hậu quả thiệt hại nghiêm trọng về tính mạng, sức khỏe và tài sản của người khác thì nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu TNHS.

Hỏi: Tôi đang điều khiển xe tải thì va chạm với một chiếc xe tải khác chạy quá tốc độ từ phía sau lao tới gây thiệt hại nghiêm trọng. Phía bên công an đã xác định lỗi do xe ở sau nhưng tôi không có bằng lái xe. Đề nghị Luật sư tư vấn, trong trường hợp này nếu ra tòa thì tôi có bị phạt không? Mức phạt ra sao? (Nguyễn Nguyên Hải - Thái Nguyên)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp luật hình sự của Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Thứ nhất: Về hành vi điều khiển xe ô tô tải không có giấy phép lái xe:

Tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định về Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:

“1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khỏe quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp".

Theo quy định tại điểm b Khoản 7 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt hướng dẫn xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới quy định: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.

Thứ hai: Về tai nạn xảy ra.

Điều 202 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ như sau:

1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm".

Theo quy định của pháp luật, trường hợp một người thực hiện hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ khi điều khiển phương tiện giao thông: không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy tắc giao thông đường bộ và hành vi này là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả thiệt hại nghiêm trọng về tính mạng, sức khỏe và tài sản của người khác thì nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu TNHS.

Việc anh/chị không có giấy phép lái xe khi điều khiển ô tô tham gia giao thông cũng được xác định là một trong những hành vi “vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ” và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này theo quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự, cụ thể:

“1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;
...."

Trên thực tế, các cơ quan tố tụng chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự với anh/chị nếu hành vi vi phạm của anh/chị là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tai nạn. Trong trường hợp này, theo thông tin anh/chị cung cấp thì có thể bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự vi nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tai nạn là do xe phía sau chứ không phải do lỗi của mình.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.