Kiểm tra, giám sát trong tố tụng hình sự trong Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Thể hiện ở việc người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp của các hoạt động tố tụng trong thẩm quyền của mình để kịp thời phát hiện, khắc phục những sai sót, vi phạm pháp luật.

Để bảo đảm hoạt động tố tụng hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đúng pháp luật, góp phần phòng ngừa và khắc phục oan sai, bỏ lọt tội phạm.

Bộ luật Tố tụng hình sự quy định nguyên tắc về kiểm tra giám sát đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Căn cứ pháp lý của kiểm tra, giám sát trong tố tụng hình sự trong Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Kiểm tra, giám sát trong tố tụng hình sự được quy định tại điều 33 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

1. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thường xuyên kiểm tra việc tiến hành các hoạt động tố tụng thuộc thẩm quyền; thực hiện kiểm soát giữa các cơ quan trong việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.

2. Cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, đại biểu dân cử có quyền giám sát hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

......... yêu cầu đó theo quy định của pháp luật.

So với Điều 32 Bộ luật Tố tụng hình sự 2005 chi quy định về “giám sát” của cơ quan, tổ chức đối với hoạt động, Điều 33 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 bổ sung nội dung “kiểm tra”, “kiểm soát” bên cạnh “giám sát” hoạt động tố tụng.


Việc kiểm tra, giám sát trong tố tụng và các hoạt động tố tụng được thực hiện trong nội bộ cơ quan tiến hành tố tụng

Theo Điều luật này việc kiểm tra các hoạt động tố tụng được thực hiện trong nội bộ cơ quan tiến hành tố tụng. Thể hiện ở việc người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp của các hoạt động tố tụng trong thẩm quyền của mình để kịp thời phát hiện, khắc phục những sai sót, vi phạm pháp luật.

Ví dụ: thủ trưởng cơ quan điều tra phải kiểm tra về tính hợp pháp, tính có căn cứ của quyêt định khởi tố bị can, quyết định tạm giam, tạm giữ... thuộc thẩm quyền của mình.


Việc kiểm tra, giám sát trong tố tụng hình sự yêu cầu các cơ quan tiến hành tố tụng phải kiểm soát hoạt động tố tụng

Nội dung thứ hai của nguyên tắc này là yêu cầu các cơ quan tiến hành tố tụng phải kiểm soát hoạt động tố tụng.

Kiểm soát được hiểu theo nghĩa các cơ quan tiến hành tố tụng kiểm soát hoạt động của nhau.

Thể hiện ở việc các cơ quan tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình kịp thời phát hiện những sai lầm, vi phạm pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng khác và yêu cầu khắc phục.

Ví dụ: Viện kiểm sát kiểm soát hoạt động tiếp nhận, giải quyết tin báo tội phạm của cơ quan điều tra, Tòa án nhân dân kiểm soát hoạt động, điều tra, truy tố của cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, nếu điều tra chưa đầy đủ hoặc vi phạm pháp luật thì trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung...


Cơ chế giám sát trong tố tụng hình sự từ các cơ quan bên ngoài các cơ quan tiến hành tố tụng

Ngoài ra, nội dung kiểm tra, kiểm sát trong nội bộ cơ quan tiến hành tố tụng, trong hệ thống tố tụng.

Điều luật này còn quy định cơ chế giám sát từ bên ngoài các cơ quan tiến hành tố tụng. Đó là hoạt động giám sát của Cơ quan nhà nước, ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, đại biểu dân cử.

Các cơ quan, tổ chức và cá nhân này có quyền giám sát hoạt động của cơ quan, người cố thẩm quyền tiến hành tố tụng, giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.


Kiểm tra, giám sát trong tố tụng hình sự phát hiện những hành vi trái pháp luật thì chủ thể giám sát có quyền:

Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện những hành vi trái pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thì chủ thể giám sát có quyền yêu cầu (cơ quạn nhà nước, đại biểu dân cử), có quyền kiến nghị (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận) với cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo các quy định tại chương XXXIII của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015).

Cơ quan quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm xem xét, giải quyết và trả lời kiến nghị, yêu câu của các chủ thể cố quyền giám sát theo quy định của pháp luật.


Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: [email protected].