Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa được quy định tại Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Mặc dù Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 mở rộng và quy định chi tiết quyền của người bào chữa khi tham gia tố tụng hình sự. Tuy nhiên, vẫn còn những rào cản về mặt kỹ thuật pháp lý cản trờ người bào chữa thực hiện quyền của mình.
Căn cứ pháp lý quy định về quyền và nghĩa vụ của người bào chữa
Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa được quy định tại Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (gọi tắt là ‘BLTTHS”), như sau:
"1- Người bào chữa có quyền:
a- Gặp, hỏi người bị buộc tội;
b- Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;
c- Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
d- Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
đ- Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;
e- Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
g- Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
h- Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
i- Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
k- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;
l- Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;
m- Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;
n- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
o- Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật này.
2- Người bào chữa có nghĩa vụ:
a- Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;
b- Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
c- Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;
d- Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
đ- Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
e- Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
g- Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân."
3- Người bào chữa vi phạm pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị hủy bỏ việc đăng ký bào chữa, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của luật.
Bình luận về quyền và nghĩa vụ của người bào chữa
Thứ nhất, người bào chữa là người tham gia tố tụng, thực hiện chức năng bào chữa cho người bị buộc tội. Để bảo đảm cho người bào chữa được thực hiện chức năng của mình Bộ luật Tố tụng hình sự quy định cụ thể các quyền, nghĩa vụ của người bào chữa. Tất cả các quyền và nghĩa vụ đó tạo thành địa vị pháp lý của người bào chữa trong tố tụng hình sự.
Thứ hai, mặc dù Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 mở rộng và quy định chi tiết quyền của người bào chữa khi tham gia tố tụng hình sự. Tuy nhiên, vẫn còn những rào cản về mặt kỹ thuật pháp lý cản trờ người bào chữa thực hiện quyền của mình:
Một là, người bào chữa muốn được được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can thì phải được người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý. Trong trường hợp người có thẩm quyền không đồng ý, thì rõ ràng cơ hội tiếp cận người bị bắt, bị tạm giữ, bị can để thu thập thông tin, phục vụ hoạt động bào chữa của trở nên rất khó khăn.
Hai là, người bào chữa muốn có mặt khi lấy lời khai, hỏi cung, các cơ quan có thẩm quyển tiến hành điều tra phải được cơ quan này báo trước về thời gian, địa điểm. Điều này cũng mặc định, nếu các cơ quan có thẩm quyền không báo trước cho người bào chữa thì rõ ràng các người bào chữa cũng không có cơ hội có mặt khi các cơ quan này tiến hành hoạt động điều tra. Từ đó, cũng dẫn tới những khó khăn đối với người bào chữa trong việc thu thập thông tin, phục vụ hoạt động bào chữa của mình.
Thứ ba, Bộ luật Tố tụng hình sự quy định trách nhiệm của người bào chữa trong trường hợp vi phạm pháp luật, Theo khoản 3 Điều luật đang được bình lụận, người bào chữa vi phạm pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị hủy bỏ việc đăng ký bào chữa, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của luật.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: [email protected].
Bình luận