Người giám định được quy định tại Điều 68 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Theo khoản 1 Điều 68 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 thì người giám định là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực cần giám định, được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu, người tham gia tố tụng yêu cầu giám định theo quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý về quy định của người giám định
Người giám định được quy định tại Điều 68 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (gọi tắt là ‘BLTTHS”), như sau:
"1- Người giám định là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực cần giám định, được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu, người tham gia tố tụng yêu cầu giám định theo quy định của pháp luật.
2- Người giám định có quyền:a- Tìm hiểu tài liệu của vụ án có liên quan đến đối tượng phải giám định;b- Yêu cầu cơ quan trưng cầu, người tham gia tố tụng yêu cầu giám định cung cấp tài liệu cần thiết cho việc kết luận;c- Tham dự vào việc hỏi cung, lấy lời khai và đặt câu hỏi về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định;d- Từ chối thực hiện giám định trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành giám định, các tài liệu cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận, nội dung yêu cầu giám định vượt quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của mình;đ- Ghi riêng ý kiến của mình vào bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận chung trong trường hợp giám định do tập thể giám định tiến hành;e- Các quyền khác theo quy định của Luật giám định tư pháp.
3- Người giám định có nghĩa vụ:a- Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;b- Giữ bí mật điều tra mà mình biết được khi thực hiện giám định;c- Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật giám định tư pháp.
4- Người giám định kết luận gian dối hoặc từ chối kết luận giám định mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
5- Người giám định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau:a- Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;b- Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người phiên dịch, người dịch thuật, người định giá tài sản trong vụ án đó;c- Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.
6- Việc thay đổi người giám định do cơ quan trưng cầu giám định quyết định."
Bình luận về quy định người giám định
Thứ nhất, giám định là việc sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khóa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu cùa người yêu cầu giám định. Việc giám định đòi hỏi người giám định phải là người có kiến thức cần thiết về lĩnh vực cần giám định được cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu theo quy định của pháp luật.
Người giám định có thể là giám định viên tư pháp hoặc là bất kỳ người nào có khả năng giám định, đáp ứng được yêu cầu mà cơ quan tiến hành tố tụng đặt ra.
Thứ hai, người giám định là người tham gia tố tụng hình sự. Bộ luật Tố tụng hình sự quy định cụ thể các quyền và nghĩa vụ của người giám định.
Thứ ba, theo khoản 2 Điều luật đang được bình luận, quy định về các quyền của người giám định giữ nguyên, không thay đổi so với Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003.
Các cơ quan tiến hành tố tụng và những người tiến hành tố tụng cố trách nhiệm bảo đảm để người giám định thực hiện các quyền của mình.
Thứ tư, người giám định có những nghĩa vụ nhất định. Theo khoản 3 Điều luật đang được bình luận người giám định có những nghĩa vụ sau đây:
- Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Giữ bí mật điều tra mà mình biết được khi thực hiện giám định;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật giám định tư pháp.
Thứ năm, để đảm bảo tính khách quạn của việc giám định Bộ luật Tố tụng hình sự còn quy định những trường hợp cụ thể người giám định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi. Theo khoản 4 Điều luật đang được bình luận, người giám định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu:
- Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;
- Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người phiên dịch, người dịch thuật, người định giá tài sản trong vụ án đó;
- Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.
Việc thay đổi người giám định do cơ quan trưng cầu quyết định.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: [email protected].
Bình luận